Hiện nay vẫn còn nhiều người dân mua bán đất chỉ bằng giấy viết tay. Vậy giấy viết tay có được công nhận để người dân có thể làm thủ tục cấp sổ đỏ không? Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất mua bán bằng giấy viết tay như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho Quý khách về thủ tục cấp sổ đỏ bằng giấy viết tay như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP Quy định sửa đổi,bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT Thông tư quy định về hồ sơ địa chính.
1. Mua bán đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?
Hiện nay, theo quy định của Luật Đất đai 2013, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải được lập bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, giấy tờ viết tay không được công chứng hoặc chứng thực sẽ bị xem là vô hiệu về mặt hình thức và không có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ mà giấy mua bán đất viết tay vẫn có giá trị pháp lý, cụ thể:
– Giao dịch dân sự đã thực hiện được 2/3 nghĩa vụ
Theo quy định tại Điều 129 Bộ Luật dân sự 2015 thì: Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
“1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Như vậy, mặc dù giấy viết tay không đảm bảo về mặt hình thức theo quy định nhưng nếu một trong các bên đã thực hiện được 2/3 nghĩa vụ của giao dịch thì vẫn có thể công nhận hiệu lực của giấy viết tay.
– Giao dịch được thực hiện trước ngày 01/7/2014
Theo khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP mua bán đất bằng giấy viết tay hợp pháp thuộc một trong hai trường hợp sau đây được thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
(1) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
(2) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định.
Như vậy, chỉ trong những trường hợp nêu trên việc mua bán đất bằng giấy viết tay là hợp pháp.
—-Xem thêm: Hiệu lực của giấy mua bán đất viết tay —-
2. Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy viết tay
Như đã phân tích ở trên, người dân khi thuộc các trường hợp tại mục 1 có thể làm thủ tục xin cấp Sổ đỏ khi mua bán đất bằng giấy viết tay.
2.1. Hồ sơ xin cấp Sổ đỏ
Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014:
– Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ lần đầu theo Mẫu số 04/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
– Một trong các giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm theo quy định đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
2.2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì tùy từng trường hợp mà người dân có thể nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ gồm:
– UBND cấp xã nơi có đất;
– Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của UBND cấp tỉnh (đối với địa phương đã có Bộ phận một cửa).
2.3. Thời gian giải quyết
– Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 40 ngày.
– Thời gian theo quy định trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.