Những vụ việc tranh chấp về đất đai hiện nay không phải là hiếm (chia di sản thừa kế, ly hôn, tranh chấp về ranh giới, tặng cho và chuyển nhượng…). Trong trường hợp không được giải quyết triệt để, những tranh chấp này sẽ gây mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân và dẫn đến tình trạng đơn thư, khiếu nại kéo dài. Bởi vậy, Công tác hòa giải đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp về đất đai, bởi lẽ việc hòa giải thành sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho các bên, thống nhất những bất đồng và giải quyết gỗc rễ vấn đề. Bài viết sau đây của Luật Phúc Cầu sẽ gửi đến Quý khách hàng một số quy định của pháp luật xoay quanh vấn đề Hòa Giải đối với tranh chấp đất đai.
Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013;
- Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020;
- Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
- Nghị Quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc trả lại đơn khởi kiện ngày 05/5/2017.
1.Một số khái niệm
1.1 Tranh chấp đất đai là gì?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 định nghĩa:“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Có thể nói, Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay. Do đó, để giải quyết tranh chấp đất đai cần phải xác định được các dạng tranh chấp đất đai phổ biến. Chủ yếu có 3 dạng về tranh chấp đất đai như sau:
Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất (tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp liên quan đến ranh giới, địa giới hành chính.)
Thứ hai, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất (tranh chấp trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất; bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…)
Thứ ba, tranh chấp về mục đích sử dụng đất (chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.)
? Xem thêm: Các trường hợp tranh chấp đất đai hiện nay
Nhìn chung, tranh chấp đất đai cũng là một trong những tranh chấp dân sự.
1.2 Khái niệm hòa giải?
Pháp luật hiện hành chưa quy định như thế nào là hòa giải. Tuy theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013: “Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này” hay theo cách diễn đạt của Luật đất đai thì hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là thủ tục để giải quyết tranh chấp trong trường hợp các bên tranh chấp không tự hòa giải hoặc không hòa giải được thông qua hòa giải ở cơ sở. Qua các quy định trên, có thể hiểu hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp giải quyết tranh chấp về đất đai giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc giữa người sử dụng đất với Nhà nước để hạn chế, chấm dứt các xích mích, mâu thuẫn;đi đến sự thống nhất ý chí bằng việc các bên thương lượng hoặc hòa giải với sự tham gia của một bên thứ ba trung gian.
Hiện nay, có 02 hình thức hòa giải đối với tranh chấp đất đai gồm: hòa giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng.
2. Hòa giải trong tố tụng
Hòa giải trong tố tụng là hình thức hòa giải áp dụng tại Tòa án nhân dân, phát sinh khi có đơn khởi kiện liên quan đến tranh chấp đất đai dựa trên yêu cầu của các chủ thể. Việc hòa giải trong tố tụng chịu sự điều chỉnh của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Khái niệm hòa giải tại Tòa án được nêu ra tại khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau: “Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật này”.
Bên cạnh đó, Điều 10 BLTTDS 2015 quy định: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.”.
Từ đây, có thể thấy, hòa giải trong tố tụng đối với tranh chấp đất đai là một chế định nhằm tạo điều kiện cho các bên thỏa thuận lại các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực đất đai và đi đến quyết định giải quyết tranh chấp cuối cùng bằng ôn hòa với sự hỗ trợ của Tòa án hay cụ thể là Hòa giải viên (nếu hòa giải thành) hoặc quyết định giải quyết tranh chấp bằng biện pháp tư pháp – xét xử (nếu hòa giải không thành). Ưu điểm của phương pháp hòa giải này đó là các bên có thể giảm thiểu về chí phí bởi lẽ theo khoản 1 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 thì “Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm”, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Hòa giải trong tố tụng đối với tranh chấp đất đai đặt trách nhiệm chủ thể trung gian lên Hòa giải viên. Đây là chủ thể có trình độ chuyên môn phù hợp cho việc giải quyết tranh chấp nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Tương tự, hòa giải hay đối thoại cũng được áp dụng đối với các tranh chấp tố tụng hành chính với các khiếu kiện quyết định hành chính và hành vi hành chính về đất đai.
Trên cơ sở khái niệm hòa giải nói chung theo quy định của pháp luật, việc hòa giải trong tố tụng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên, không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ. Vì vậy, các bên trong tranh chấp đất đai vẫn có quyền đồng ý hay từ chối việc hòa giải hay lựa chọn Hòa giải viên. Trường hợp phiên Hòa giải được diễn ra, Hòa giải viên được phân công với vai trò là Bên thứ ba tạo điều kiện để các bên đề xuất, trao đổi về phương án, giải pháp giải quyết tranh chấp đối với đất đai, hỗ trợ các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất.
+ Trường hợp hòa giải thành và kết quả hòa giải phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải. Các bên bắt buộc phải thực hiện nội dung đã hòa giải thành.
+ Trường hợp hòa giải không thành thì hồ sơ vụ án được chuyển cho Tòa án giải quyết theo trình tự tố tụng.
3. Hòa giải ngoài tố tụng
Trong lĩnh vực đất đai, phương thức hòa giải ngoài tố tụng bao gồm: Hòa giải ở cơ sở và hòa giải tại UBND cấp xã.
3.1 Hòa giải ở cơ sở
Hòa giải ở cơ sở được quy định tại Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 là việc Hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp. Cơ sở được hiểu là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác. Theo đó, khi có căn cứ tiến hành hòa giải (Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải; Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải; hoặc theo phân công của Tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan) thì hòa giải ở cơ sở được tiến hành.
Việc hòa giải ở cơ sở trên cơ sở sự tự nguyện của các bên tranh chấp, không phải là thủ tục bắt buộc. Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Hòa giải ở cơ sở thì các bên có quyền đồng ý hoặc từ chối hòa giải.
Về thành phần, theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn, đề xuất hòa giải viên; trong trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải viên, tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải.
+ Trong đó, hòa giải viên là công dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hòa giải, có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư, có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật và được Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải viên.
+ Tổ hòa giải là tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở cơ sở để hoạt động hòa giải theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
+ Trong quá trình hòa giải, nếu thấy cần thiết, hòa giải viên và một trong các bên khi được sự đồng ý của bên kia có thể mời người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc người có uy tín khác tham gia hòa giải.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương thức hòa giải ở cơ sở chính là quyết định hòa giải thành KHÔNG BỊ BẮT BUỘC phải thực hiện nên các bên có quyền thay đổi quyết định nếu sau đó cảm thấy chưa thỏa mãn.
3.2 Hòa giải tại UBND cấp xã
Theo khoản 2 Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là thủ tục hòa giải trong trường hợp các bên tranh chấp không tự hòa giải được. Đặc biệt, căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị Quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc trả lại đơn quy định:
“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
Do đó, trong trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì phương thức hòa giải tại UBND cấp xã là một trong những điều kiện bắt buộc để các chủ thể có thể khởi kiện tại Tòa án.
Cần lưu ý, đối với hoạt động hòa giải trong giải quyết các tranh chấp đất đai, kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã. Ưu điểm của phương thức hòa giải này là các bên buộc phải thực hiện và chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của mình.
Qua bài viết trên, Luật Phúc Cầu đã nêu ra một số phương thức hòa giải đối với tranh chấp đất đai và đặc điểm của mỗi phương thức. Trường hợp cần tư vấn pháp lý về việc hòa giải, thủ tục hòa giải hay khởi kiện khi hòa giải không thành, Quý khách có thể phản ánh tới địa chỉpclawfirm.vn@gmail.com hoặc gọi đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.