Tình huống: Chào Luật sư, tôi có câu hỏi cần được tư vấn như sau: Hiện nay, tôi đang cho có một mặt bằng đang cho thuê kinh doanh với giá 15 triệu đồng/tháng và không có nguồn thu khác. Vậy trong trường hợp này tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Hồ sơ và thời hạn nộp như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp.
Trả lời: Cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến Luật Phúc Cầu, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Luật Quản lý thuế năm 2019;
- Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành;
- Thông tư số 100/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù đối với cá nhân cho thuê tài sản.
1. Cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh quán nước thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC) quy định về phương pháp tính thuế đối với một trường hợp đặc thù đối với cá nhân cho thuê tài sản như sau:
“Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù
1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
d) Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
…”
Căn cứ quy định trên, cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm khi phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Ngược lại, nếu phát sinh doanh thu cho thuê trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế TNCN.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân có phải nộp thuế hay không là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:
“Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Như vậy, đối với trường hợp của Quý khách đang cho thuê mặt bằng kinh doanh với giá 15 triệu đồng/tháng và không có nguồn thu khác (tương đương khoảng 180 triệu đồng/năm) sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
—- Xem thêm: Hộ kinh doanh phải nộp thuế, lệ phí nào trong năm 2023—-
2. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh
Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định thì hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh bao gồm những giấy tờ như sau:
– Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
– Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
– Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
– Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Thời gian nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh quán nước là khi nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về thời gian nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
…
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
…”
Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh được xác định như sau:
– Đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
– Đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
Trên đây là các thông tin liên quan đến vấn đề cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh quán nước thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ luatsu@luatphuccau.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./