ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Những rủi ro, tai nạn nghề nghiệp là điều không mong muốn nhưng lại có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong công việc. Trong trường hợp phát sinh bệnh nghề nghiệp, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi, chế độ gì? Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ cung cấp thông tin cho Quý khách hàng về điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.

Cơ sở pháp lý:

  • Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
  • Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
  • Thông tư số 02/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2016/TT-BYT quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội;

1. Bệnh nghề nghiệp là gì?

Theo Khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

Như vậy, bệnh nghề nghiệp không phải là bệnh lý bẩm sinh hay phát sinh trong môi trường sinh sống mà phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp.

2. Danh mục bệnh nghề nghiệp bao gồm?

Bệnh nghề nghiệp được phân loại thành 05 nhóm như sau:

Nhóm 1: Các bệnh bụi phổi và phế quản

+ Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp.

+ Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp.

+ Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp.

+ Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp.

+ Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp.

+ Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp.

+ Bệnh hen nghề nghiệp.

Nhóm 2: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp

+ Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp.

+ Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen.

+ Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp.

+ Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp.

+ Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp.

+ Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp.

+ Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp.

+ Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp.

+ Bệnh nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp.

+ Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp.

Nhóm 3: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý

+ Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn.

+ Bệnh giảm áp nghề nghiệp.

+ Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân.

+ Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ.

+ Bệnh phóng xạ nghề nghiệp.

+ Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp.

Nhóm 4: Các bệnh da nghề nghiệp

+ Bệnh nốt dầu nghề nghiệp.

+ Bệnh sạm da nghề nghiệp.

+ Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm.

+ Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài.

+ Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su.

Nhóm 5: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp

+ Bệnh Leptospira nghề nghiệp.

+ Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp.

+ Bệnh lao nghề nghiệp.

+ Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

+ Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp.

+ Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp.

+ Bệnh Covid-19 nghề nghiệp.

3. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp mới nhất

Theo quy định tại Điều 46 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì người lao động tham gia bảo hiểm, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp tại mục 2 trên do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp.

Ngoài ra, người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.

4. Việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp được thực hiện thế nào?

Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2016/TT-BYT quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội như sau:

Quy trình và nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp

1. Quy trình khám phát hiện bệnh nghề nghiệp

a) Trước khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động hoặc người lao động phải gửi cho cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thông báo thời gian, địa điểm và các nội dung cần thiết khác liên quan đến khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động;

c) Thực hiện việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp lần đầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

d) Kết thúc đợt khám, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm ghi đầy đủ các thông tin trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp và tổng hợp kết quả đợt khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Trường hợp người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải lập Hồ sơ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và lập báo cáo trường hợp người lao động mắc bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Sau khi tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 20 ngày làm việc, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải trả cho người sử dụng lao động hoặc người lao động các giấy tờ quy định tại điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều này.

Như vậy, việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp ở người lao động được thực hiện theo quy trình nêu trên.

4. Mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

4.1 Trợ cấp một lần

Căn cứ Điều 48 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định về Trợ cấp một lần thì:

Đối tượng được hưởng trợ cấp một lần: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần:

– Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

  • Ngoài mức trợ cấp quy định như trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm , bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.

(Mức trợ cấp một lần được hướng dẫn chi tiết tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH)

4.2 Trợ cấp hằng tháng

Căn cứ Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định về trợ cấp hằng tháng thì:

Đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng: Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

Mức trợ cấp hằng tháng:

– Người lao động bị suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

Ngoài mức trợ cấp như trên, hằng tháng người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm , bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.

(Mức trợ cấp hàng tháng được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH)

4.3. Trợ cấp phục vụ

Theo quy định tại Điều 52 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì:

Điều 52. Trợ cấp phục vụ

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.”

Với quy định trên, người lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định của pháp luật thì hàng tháng người phục vụ cho người bị tai nạn lao động đó còn được hưởng mức trợ cấp phục vụ theo quy định của pháp luật.

 4.4. Trợ cấp một lần khi chết do bệnh nghề nghiệp

Căn cứ Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:

‘Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.’

Theo đó người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

Mức lương cơ sở được quy định như sau:

+ Từ nay đến hết 30/6/2023: 1,49 triệu đồng/tháng (căn cứ Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP);

+ Từ 01/7/2023 trở đi đến khi có quy định mới là 1,8 triệu đồng/tháng (khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15).

Như vậy, mức trợ cấp một lần khi người lao động chết do tai nạn lao động như sau:

  • Từ nay đến hết ngày 30/6/2023: 53.640.000 đồng;
  • Từ ngày 01/7/2023 trở đi đến khi có quy định mới: 64.800.000 đồng (tăng 11.160.000 đồng).

5. Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

5.1. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp được quy định tại Điều 58 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, bao gồm:

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp;

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

5.2. Thủ tục hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp:

Theo Điều 59 và 60 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, thủ tục hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như sau:

– Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.

— Xem thêm: Quy định pháp luật về tai nạn lao động —

 

Trên đây là các thông tin liên quan đến vấn đề điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp. Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ luatsu@luatphuccau.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *