KHOẢN THU NHẬP PHÁT SINH TỪ NƯỚC NGOÀI CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM KHÔNG?

Cá nhân cư trú tại Việt Nam có khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh ở nước ngoài có phải đóng thuế TNCN? Trường hợp đã đóng thuế TNCN ở nước ngoài thì kê khai, quyết toán thuế như thế nào? Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp thắc mắc trên cho Quý Khách hàng thông qua bài viết sau đây:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) – Luật Thuế TNCN;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
  • Thông tư 80/2021/TT-BTC Hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

1. Thuế Thu nhập cá nhân là gì?

Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về khái niệm “Thuế Thu nhập cá nhân”. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định của Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn liên quan, có thể hiểu: Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Đây là là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao.

2. Khoản thu nhập phát sinh ở nước ngoài có phải đóng thuế TNCN tại Việt Nam không?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN và Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì có 02 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

  • Đối với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập);
  • Đối với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).

—- Xem thêm: Cách xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú —-

Theo đó, ngoài thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì thu nhập ở nước ngoài đối với cá nhân cư trú vẫn được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trong trường hợp cá nhân đó đã nộp thuế TNCN ở nước ngoài thì căn cứ quy định tại điểm e.1 Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc khai thuế, quyết toán như sau:

“e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.”

Như vậy, cá nhân có khoản thu nhập từ nước ngoài vẫn phải đóng thuế TNCN tại Việt Nam. Trường hợp cá nhân đó đã nộp thuế TNCN tại nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Tuy nhiên, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.

3. Thủ tục kê khai, quyết toán thuế TNCN

3.1. Hình thức kê khai thuế

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm:

  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài;
  • Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài;
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

3.2. Hồ sơ khai thuế

– Khai theo quý: Tờ khai 02/KK-TNCN (quy định tại Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).

– Khai quyết toán:

  • Tờ khai quyết toán 02/QTT-TNCN (quy định tại Phụ lục II Ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);
  • Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
  • Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế;
  • Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp;
  • Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
  • Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
  • Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).

3.3. Nơi nộp hồ sơ

– Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý: Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc

– Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:

  • Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
  • Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
  • Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
  • Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

3.4. Thời hạn

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

– Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, khai quyết toán thuế.

Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ luatsu@luatphuccau.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *