CÔNG TY CẦM ĐỒ BỊ ĐIỀU TRA VỀ VIỆC CHO VAY NẶNG LÃI THÌ NGƯỜI VAY CÓ ĐƯỢC XÓA NỢ VAY KHÔNG?

Hiện nay, dịch vụ cầm đồ đã không còn xa lạ và phổ biến trong xã hội. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp công ty cầm đồ cho vay với lãi suất cao, bị cơ quan có thẩm quyền điều tra về việc cho vay nặng lãi. Trong trường hợp này, người vay có đương nhiên được xóa nợ vay không? Luật Phúc Cầu sẽ giúp Quý khách hàng giải đáp thông qua bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015 – BLDS 2015;
  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Luật Đầu tư năm 2020;
  • Nghị định 96/2016/NĐ-CP Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
  • Nghị định 136/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

1. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ là gì?

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ là việc Cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho khách hàng vay tiền và nhận giữ hàng hóa hoặc tài sản của khách hàng để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng.

Theo quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư năm 2020 thì Kinh doanh dịch vụ cầm đồ thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Cụ thể, theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì Kinh doanh dịch vụ cầm đồ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý:

“Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố.”

Như vậy, kinh doanh dịch vụ cầm đồ là một loại hình kinh doanh có điều kiện, người vay tiền muốn giao kết hợp đồng vay với cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ thì phải có tài sản hợp pháp mang đến cầm cố nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Như đã đề cập ở Phần 1, Kinh doanh dịch vụ cầm đồ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, để đi vào hoạt động thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Thứ nhất: Cơ sở kinh doanh cần đăng ký thành lập doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh cầm đồ (Mã ngành: 6492 – 64920: Hoạt động cấp tín dụng khác. Chi tiết: Dịch vụ cầm đồ);

– Thứ hai: Đáp ứng điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật (Quy định cụ thể tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP)

– Thứ ba: Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật (Quy định cụ thể tại Điều 7 và Điều 9 Nghị định 96/2016/NĐ-CP)

3. Quy định về lãi suất cho vay của công ty cầm đồ

Khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ như sau:

“…

6. Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Cụ thể, tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định Lãi suất cho vay hiện nay:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Từ những quy định nêu trên, có thể thấy lãi suất cho vay khi tiến hành cầm cố tài sản tại công ty cầm đồ là do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá lãi suất tối đa theo quy định của pháp luật về dân sự. Tức là lãi suất cho vay khi cầm cố tài sản sẽ không được vượt quá mức lãi suất 20%/năm.

4. Công ty cầm đồ cho vay với lãi suất cao hơn quy định bị xử lý như thế nào?

Việc cho vay với lãi suất cao hơn quy định của Công ty cầm đồ là hành vi trái pháp luật, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự tùy vào mức độ và khoản tiền thu lợi bất chính. Cụ thể như sau:

* Xử phạt vi phạm hành chính:

Căn cứ Điểm d Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2019/NĐ-CP:

“4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;”

Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này cũng có quy định:

“2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

Như vậy, mức lãi suất tối đa theo quy định tại Bộ luật Dân sự là 20%/năm. Đối với công ty cầm đồ cho vay với lãi suất cao hơn mức này thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, buộc nộp lại số tiền thu lợi bất chính.

* Xử lý hình sự:

Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu có đủ các dấu hiệu cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Có thể thấy, nếu công ty cầm đồ cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất theo quy định và thu lợi bất chính trên 30 triệu đồng hoặc dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc kết án về tội cho vay nặng lãi thì có thể bị phạt tù lên đến 03 năm. Ngoài ra, còn chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.

5. Có được xóa nợ vay khi công ty cầm đồ bị điều tra sai phạm về việc cho vay nặng lãi không?

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ về Hợp đồng vay tài sản cũng như nghĩa vụ phát sinh khi tham gia vào giao dịch này, cụ thể như sau:

Tại điều 463 BLDS 2015 quy định:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Và Điều 466 BLDS 2015 quy định Nghĩa v tr n ca bên vay như sau:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, nếu vay tiền của công ty cầm đồ có hợp đồng vay và có nghĩa vụ hoàn trả theo thời hạn nhất định thì người vay vẫn phải có nghĩa vụ trả tiền đúng theo hợp đồng. Nếu bên vay không có khả năng thanh toán thì bên công ty cầm đồ có quyền khởi kiện, yêu cầu thi hành án để thu hồi số tiền này.

Tuy nhiên, tại Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự có quy định “Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

Như vậy, nếu công ty cầm đồ cho vay với lãi suất cao hơn 20%/năm thì người vay sẽ không phải trả phần lãi suất vượt quá giới hạn này. Dù công ty cầm đồ cho vay có đang bị điều tra sai phạm về việc cho vay nặng lãi nhưng việc này không đương nhiên giúp người vay xóa nợ đối với khoản vay này. Nói cách khác, người vay vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc theo đúng hợp đồng cho vay (trừ đi phần lãi suất vượt quá giới hạn) cho công ty cầm đồ.

Trên thực tế, lãi suất thể hiện trên hợp đồng sẽ phù hợp với quy định của pháp luật, và công ty cầm đồ thường yêu cầu người vay nộp thêm nhiều khoản phí như: Phí thẩm định hồ sơ, phí quản lý tài sản cầm cố, phí đăng ký dịch vụ bảo hiểm kèm theo…để tránh việc bị xử phạt. Vì vậy, khi thực hiện giao dịch vay tiền từ công ty cầm đồ, người vay phải hết sức lưu ý. Nếu thấy bên công ty cầm đồ có dấu hiệu phạm tội thì có thể thu thập chứng cứ trình báo cơ quan công an. Cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết của Luật Phúc Cầu về vấn đề “Công ty cầm đồ bị điều tra về việc cho vay nặng lãi thì người vay có được xóa nợ vay không?”. Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *