TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CHỦ XE KHI GÂY TAI NẠN GIAO THÔNG

Hiện nay, số vụ tai nạn giao thông và người bị tai nạn giao thông hằng năm liên tục tăng, gây thiệt hại lớn về người và tài sản của tổ chức, cá nhân. Tai nạn xảy ra bởi nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do ý thức của người tham gia giao thông không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Nếu như gây ra tai nạn thì chủ của phương tiện có các trách nhiệm như thế nào theo pháp luật Việt Nam? Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ trả lời cho Quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề nói trên:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015 – BLDS;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 – BLHS;
  • Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 – BLTTHS;
  • Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Căn cứ Khoản 1, Điều 584 BLDS 2015 và Điều 3 của Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Theo đó, trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:

Một là, có thiệt hại xảy ra.

  • Sự thiệt hại về tài sản là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ; thiệt hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất định.
  • Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin… và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.

Hai là, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật, khi người đó thực hiện những việc mà pháp luật cấm, không làm những việc mà pháp luật buộc phải làm, thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định.

Ba là, có lỗi vô ý hoặc cố ý của người gây thiệt hại.

Người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm dân sự khi họ có lỗi. Xét về hình thức lỗi là thái độ tâm lý của người  có hành vi gây thiệt hại, lỗi được thể hiện dưới dạng cố ý hay vô ý.

Bốn là, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.

Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân của thiệt hại nếu giữa hành vi đó và thiệt hại có mối quan hệ tất yếu có tính quy luật chứ không phải ngẫu nhiên. Thiệt hại sẽ là kết quả tất yếu của hành vi nếu trong bản thân hành vi cùng với những điều kiện cụ thể khi xảy ra chứa đựng một khả năng thực tế làm phát sinh thiệt hại.

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các vụ án giao thông mang đầy đủ các đặc điểm của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, phương tiện giao thông vận tải cơ giới được coi là nguồn nguy hiểm cao độ nên chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không có lỗi, TRỪ trường hợp:

  • Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại;
  • Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Về Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông sẽ bao gồm:

2.1. Trách nhiệm liên quan đến tài sản

Căn cứ tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015, các thiệt hại liên quan đến tài sản mà bên gây ra tai nạn cần phải bồi thường gồm có:

  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

2.2. Trách nhiệm liên quan đến sức khỏe

Nếu như người bị gây tai nạn bị ảnh hưởng đến sức khỏe, căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy các khoản bồi thường sau:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do pháp luật quy định.

Ngoài ra còn bồi thường khoản tổn thất tinh thần do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì sẽ bồi thường cho một người bị tổn thất về sức khỏe không quá 50 lần mức lương cơ sở nhà nước quy định.

2.3. Trách nhiệm liên quan đến tính mạng

Nếu người bị gây tai nạn chết thì căn cứ Điều 591, Bộ luật Dân sự 2015 quy định các khoản bồi thường như sau:

  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này, được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe cho đến thời điểm người đó chết.;
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Thiệt hại khác do pháp luật quy định.
  • Ngoài các khoản trên thì người gây tai nạn cũng phải bồi thường tổn thất tinh thần cho những người thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị gây tai nạn, nếu không có những người này thì những người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc được người bị hại trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được hưởng.

3. Trường hợp người gây tai nạn chết thì chịu trách nhiệm như thế nào?

3.1. Người gây tai nạn là chủ xe

Trường hợp lái xe đồng thời là chủ xe tử vong thì cơ quan điều tra sau khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can và tiến hành các hoạt động điều tra sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án đối với lái xe đã tử vong. Nếu tai nạn hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại hoặc tai nạn do tình huống bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì người bị thiệt hại sẽ không được bồi thường. Ngược lại thì người bị thiệt hại sẽ được bồi thường và người gây ra tai nạn bị chết thì những người thừa kế của người này có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong phạm vi di sản thừa kế mà người đã chết để lại theo khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác…”.

Như vậy, mặc dù vụ án bị đình chỉ nhưng chủ xe gây ra tai nạn giao thông vẫn phải chịu các trách nhiệm pháp lý theo như phần (1.) chúng tôi đã đề cập ở trên. Do chủ xe đã chết nên chỉ chịu các trách nhiệm dân sự về Bồi thường về tài sản và sức khỏe cho người bị hại và những người thừa kế của người gây tai nạn có trách nhiệm.

3.2. Người gây tai nạn không phải là chủ xe

Đây là trường hợp người lái xe gây tai nạn là người chiếm hữu sử, dụng phương tiện khi tham gia giao thông nhưng không phải chủ xe, thì nghĩa vụ của chủ xe phát sinh như sau:

Căn cứ tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

Đối chiếu khoản 2 của quy định trên, nếu chủ xe cho người khác mượn xe gây tai nạn mà người này đáp ứng các điều kiện lái xe tham gia giao thông, đảm bảo độ tuổi, sức khoẻ và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển thì người mượn xe có trách nhiệm bồi thường. Chủ xe chỉ phải bồi thường nếu giữa các bên có thoả thuận về việc chủ xe sẽ chịu trách nhiệm ngay cả khi đã giao xe cho người khác sử dụng mà gây tai nạn.

Trường hợp xảy ra tai nạn do hành vi vi phạm luật giao thông của người lái xe thì người này sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 584 BLDS 2015.

Tuy nhiên, trong trường hợp người lái xe chết thì vụ án cũng sẽ bị đình chỉ và những người thừa kế của người gây tai nạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong phạm vi di sản người chết để lại.

Ngoài ra, trường hợp chủ sở hữu giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

4. Trách nhiệm hình sự liên quan đến hành vi gây tai nạn giao thông

Ngoài việc phải bồi thường cho người bị hại, Người gây tai nạn giao thông còn bị phạt tiền và có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Điều 260 BLHS quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau :

“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm :

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định,có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

…”

Như vậy, khi tham gia giao thông cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn giao thông, vì khi xảy ra tai nạn thì hậu quả mang lại rất lớn về cả vật chất, sức khỏe và tinh thần. Bên cạnh những trách nhiệm về dân sự thì người gây ra tai nạn còn phải đối mặt với việc chịu nhiệm hình sự tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Trên đây là bài viết liên quan đến “Các trách nhiệm pháp lý của chủ xe khi tai nạn xảy ra”. Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

 

 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *