NHẬP CẢNH TRÁI PHÉP CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?

Nhập cảnh trái phép là một trong những vấn đề nhức nhối đã tồn tại và diễn biến phức tạp trong nhiều năm qua, xâm phạm đến an ninh và trật tự xã hội của quốc gia. Vậy, nhập cảnh trái phép là gì? Nhập cảnh trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Bài viết sau đây của Luật Phúc Cầu sẽ giúp Quý khách hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) – BLHS ;
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

1. Khái niệm nhập cảnh

Nhập cảnh là việc người, phương tiện di chuyển qua biên giới để vào lãnh thổ của một nước. Người muốn nhập cảnh phải có hộ chiếu được thị thực nhập cảnh, trừ các trường hợp được miễn theo quy định pháp luật.

Cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực nhập cảnh Việt Nam:

  • Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự): Cấp, sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ thị thực cho người nước ngoài hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và lãnh sự; Cấp phép nhập cảnh Việt Nam cho các khách nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch Nước, Chính phủ và khách mời cấp tương đương của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh): Cấp, sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ thị thực và cấp phép nhập cảnh cho các đối tượng khác có cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời, đón.

2. Nhập cảnh trái phép là gì?

Theo quy định tại Điều 4, Luật xuất nhập cảnh quy định về các hành vi bị nghiêm cấm:

Theo quy định tại Điều 4, Luật xuất nhập cảnh quy định về các hành vi bị nghiêm cấm:

1. Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giy tờ xuất nhập cảnh.

2. Làm giả, sử dụng giy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.

3. Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.

4. Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.

5. Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

6. Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi gii, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.

7. Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.

8. Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khgiải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

9.Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

10. Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.

11. Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật.”

Như vậy, nhập cảnh trái phép là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Nhập cảnh trái phép được hiểu là hành vi cố ý, trực tiếp xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, thể hiện ở hành vi đi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Hành vi này có thể được thực hiện bằng các phương pháp, phương tiện, thủ đoạn khác nhau như lén lút, trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng chức năng xuất cảnh không có hộ chiếu hoặc giấy thông hành; có hộ chiếu hoặc giấy thông hành, nhập cảnh cùng biên giới nhưng đã quá hạn hoặc không có thị thực xuất cảnh, nhập cảnh; sử dụng hộ chiếu giả hoặc giấy thông hành, nhập cảnh giả để nhập cảnh.

3. Người nhập cảnh trái phép bị xử phạt như thế nào?

Tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi nhập cảnh trái phép và số lần vi phạm để áp dụng chế tài phù hợp, có thể bị xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự.

3.1. Xử phạt vi phạm hành chính

Tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:

“…

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

…”

Theo đó, người qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục nhập cảnh theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Đồng thời, có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm nêu trên; các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi nhập cảnh vào Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Tại Điều 347 BLHS  quy định về Tội vi phạm quy định về xuất nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép như sau:

“Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

Như vậy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ xảy ra khi một người xuất nhập cảnh trái phép đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm. Nói cách khác, nếu một người xuất nhập cảnh trái phép bị xử lý lần đầu thì dù có dẫn đến hệ quả gây nguy hiểm cho xã hội cũng chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự với tội này mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính.

4. Người tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội gì?

Theo quy định tại Điều 348 BLHS 2015 về Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép bị xử lý như sau:

“1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với từ 05 người đến 10 người;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối với 11 người trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Làm chết người.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, mức phạt tù cao nhất lên đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền lên đến 50.000.000 đồng hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định lên đến 05 năm.

Trên đây là một số vấn đề về việc “Nhập cảnh trái phép”. Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nếu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc gọi đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *