MUA BÁN THUỐC LÁ ĐIỆN TỬ CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT HAY KHÔNG?

Ngày nay, thuốc lá điện tử (hay còn gọi là vape, pod,…) đang rất thịnh hành với mọi người, đặc biệt là giới trẻ. Mọi người có thể thấy việc buôn bán thuốc lá điện tử xuất hiện tràn lan trên mạng xã hội cũng như các trang web. Vậy việc mua bán thuốc lá điện tử có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì sẽ bị xử lý như thế nào? Bài viết sau đây của Luật Phúc Cầu sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn.

Cơ sở pháp lý:

  • Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012;
  • Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 106/2017/NĐ-CP);
  • Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

1. Thuốc lá điện tử là gì?

Thuốc lá điện tử được hiểu là các thiết bị điện tử sử dụng pin để làm nóng dung dịch có chứa nicotine và các chất hóa học khác, đựng trong ống/bình chứa dùng một lần hoặc có thể tái nạp khí cho người sử dụng hít vào. Thuốc lá điện tử được hiểu là dạng mô phỏng theo hình dạng chức năng của thuốc lá thông thường, không tạo khói mà tạo ra luồng hơi có mùi vị và cảm giác giống thuốc lá thật.

Trong đó, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, giải thích cụ thể như sau:

“1. “Lá thuốc lá” là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá.

2. “Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác đùng để hút, nhai, ngửi.”

Như vậy, với tính chất có chứa nicotine và sử dụng dưới dạng hít vào, thuốc lá điện tử được xem là một sản phẩm thuốc lá.

2. Mua bán thuốc lá điện tử có vi phạm pháp luật không?

Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Theo đó, tổ chức, cá nhân mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Thuốc lá điện tử được xem là một dạng của thuốc lá nên việc kinh doanh, mua bán thuốc lá điện tử phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

a. Điều kiện cấp giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá điện tử

Khoản 2 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

  • Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
  • Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
  • Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (tối thiểu phải từ 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên);
  • Có văn bản giới thiệu của Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
  • Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 50 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho;
  • Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống bán buôn của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 01 tỷ Việt Nam đồng trở lên);
  • Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
  • Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 

b. Điều kiện cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá điện tử

Khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

  • Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
  • Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
  • Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
  • Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, pháp luật không cấm hành vi mua bán thuốc lá nói chung và thuốc lá điện tử nói riêng. Tuy nhiên, vì là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên người kinh doanh đáp cần ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh thì mới được phép buôn bán hoặc bán lẻ sản phẩm thuốc lá điện tử.

Đối với các hành vi bán chui thuốc lá điện tử mà không có giấy phép kinh doanh đều có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Xử lý hành vi kinh doanh thuốc lá điện tử trái phép

  • Xử phạt hành chính

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định.

Trường hợp không có giấy phép kinh doanh mà vẫn cố ý kinh doanh sản phẩm thuốc lá điện tử hoặc kinh doanh sản phẩm thuốc lá điện tử không rõ nguồn gốc có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Số lượng bao thuốc lá

Mức phạt tiền

Dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao) Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng
Từ 50 bao đến dưới 100 bao Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng
Từ 100 bao đến dưới 300 bao Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng
Từ 300 bao đến dưới 500 bao Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng
Từ 500 bao đến dưới 1000 bao Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng
Từ 1000 bao đến dưới 1200 bao Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng
Từ 1200 bao đến dưới 1500 bao Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 90 triệu đồng
Trên 1500 bao nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 90 triệu đồng

 

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân có hành vi vi phạm, còn trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm thì mức xử phạt gấp 02 lần mức xử phạt đối với cá nhân.

– Hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể:

“a) Tịch thu tang vật vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.”

 Ngoài ra, cá nhân/pháp nhân buôn bán thuốc lá nhập lậu sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm với mức phạt lên đến 100.000.000 đồng và có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, người có hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá, tùy theo các hành vi khác nhau như không treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi, bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi,… sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tương ứng tùy vào hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 23 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

  • Truy cứu trách nhiệm hình sự

Người kinh doanh thuốc lá điện tử không có giấy phép kinh doanh hoặc thuốc lá điện tử không rõ nguồn gốc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều 190 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Theo đó, người có hành vi buôn bán thuốc lá điện tử nhập lậu có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tù cao nhất lên đến 15 năm, nếu pháp nhân vi phạm có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tiền lên đến 200.000.000 đồng.

Ngoài ra, người vi phạm có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân vi phạm có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trên đây là bài viết của Luật Phúc Cầu về vấn đề Mua bán thuốc lá điện tử”. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng ./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *