Khi môi trường làm việc không còn phù hợp hoặc cảm thấy quyền lợi của mình không được đảm bảo, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này cần phải tuân theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ cung cấp cho Quý khách hàng những lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ).
1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Để hiểu về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước hết cần hiểu về khái niệm hợp đồng lao động. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 BLLĐ 2019 có quy định như sau:
“1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
…”
Theo đó, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không có sự cùng thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động của một trong các bên tham gia quan hệ hợp đồng lao động.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải đảm thời gian báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do nhưng phải báo trước, TRỪ một số trường hợp không cần báo trước theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần phải báo trước trong các trường hợp sau đây:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động;
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động;
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, nếu thuộc một trong bảy trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ nêu trên, người lao động không vi phạm vào quy định chấm dứt hợp đồng trái luật.
4. Hậu quả pháp lý khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng không đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước cũng như không thuộc các trường hợp không phải báo trước thì sẽ phải chịu những hậu quả sau:
– Không được hưởng trợ cấp thôi việc kể cả khi người lao động thoả mãn điều kiện đi làm đủ thường xuyên từ 12 tháng trở lên.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Trong đó: Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
– Trường hợp việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động làm vi phạm hợp đồng đào tạo nghề đã ký kết trước đó, người lao động phải chịu trách nhiệm hoàn trả lại chi phí đào tạo đó theo Điều 62 BLLĐ, cụ thể:
Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng/./