Hiện nay, mạng xã hội như Facebook, Instagram, Tiktok, Twitter… ngày càng phổ biến và có sức ảnh hưởng lớn, người dân tiếp cận nguồn thông tin một cách nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, cũng chính vì vậy mà nhiều người đã lợi dụng điều này để đăng tải thông tin xuyên tạc nhằm hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người khác trên không gian mạng. Vậy pháp luật quy định xử phạt đối với trường hợp này như thế nào? Mời Quý khách hàng tìm hiểu thông qua bài viết sau đây của Luật Phúc Cầu.
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự 2015 – BLDS;
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
- Luật An ninh mạng 2018;
- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
- Nghị định 15/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
1. Quy định pháp luật về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội
Tại Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”.
Như vậy, có thể thấy, dù pháp luật cho phép công dân có quyền tự do ngôn luận, tiếp cận thông tin nhưng việc thực hiện các quyền này vẫn phải tuân theo quy định pháp luật, tức là không ảnh hưởng đến quyền và lơi ích hợp pháp của người khác, không trái với thuần phong mỹ tục và đao đức xã hội.
Bên cạnh đó, tại Điều 34 BLDS 2015 cũng ghi nhận về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau:
“1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
…”
Và theo Điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018 quy định Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội bao gồm:
“a) Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;”
Cụ thể Khoản 3 Điều 16 Luật này quy định:
“3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:
a) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.”
Như vậy, quyền của cá nhân về danh dự, nhân phẩm, uy tín được pháp luật bảo vệ và không ai có quyền xâm phạm. Do đó, những hành vi như đăng tải những thông tin sai lệch mang tính bêu xấu cá nhân hoặc tổ chức; đăng tải hình ảnh cắt ghép hoặc nhạy cảm của người khác; bình luận mang tính sỉ nhục, lăng mạ … trên mạng xã hội nhằm mục đích hạ thấp danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tổ chức được nhắc đến đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định.
2. Hình thức xử phạt đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội
Tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm mà người xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt hành chính hoặc nghiêm trọng hơn thì có thể bị xử lý hình sự.
- Xử phạt hành chính:
Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
…”
Theo đó, nếu tổ chức lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì bị phạt từ 10-12 triệu đồng, đối với cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng ½ so với tổ chức, tức là từ 5-10 triệu đồng (căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP), buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định Tội làm nhục người khác như sau:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Bên cạnh đó, nếu như cố tình bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì còn bị truy cứu về Tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu hình sự về Tội làm nhục người khác với mức phạt tù cao nhất đến 05 năm hoặc Tội vu khống với mức phạt tù cao nhất tới 07 năm.
- Bồi thường dân sự
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm nếu gây thiệt hại còn phải bồi thường theo quy định tại Điều 592 BLDS 2015, cụ thể như sau:
“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Từ những quy định trên có thể thấy việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội là hành vi bị nghiêm cấm. Tùy vào mức độ mà người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng về vật chất và tinh thần cho người bị xúc phạm.
3. Phải làm gì khi bị người khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội
Khi bị người khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội, người bị tổn hại có thể làm đơn Tố cáo cùng với các chứng cứ chứng minh về việc bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm (như tin nhắn, hình ảnh bài đăng…) gửi tới Cơ quan công an cấp huyện nơi người có hành vi vi phạm cư trú hoặc nơi người bị xúc phạm cư trú (nếu không thể xác định người phạm tội ở đâu).
Tùy thuộc hành vi và mức độ thì Cơ quan công an sẽ điều tra và xử phạt vi phạm hành chính hoặc nếu nghiêm trọng sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Mặt khác, nếu không muốn người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết yêu cầu bồi thường.
Trên đây là bài viết của Luật Phúc Cầu về Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội bị xử lý như thế nào? Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.