Trong cuộc sống hằng ngày sẽ không tránh khỏi những mâu thuẫn, va chạm giữa các bên với nhau. Nhiều vụ việc trên thực tế nguyên nhân bắt nguồn chỉ từ một xích mích nhỏ, một lời nói… mà dẫn đến hai bên lao vào đánh nhau gây thiệt hại về tài sản, sức khoẻ, thậm chí là tính mạng. Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp cho Quý Khách hàng về vấn đề bồi thường thiệt hại khi đánh người gây thương tích:
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
1. Có đòi được tiền bồi thường khi bị đánh không?
Theo Khoản 1 Điều 584 BLDS 2015 quy định:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Như vậy, có thể thấy, bất cứ hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ nào của người khác mà gây thiệt hại thì người thực hiện hành vi xâm phạm phải bồi thường thiệt hại TRỪ trường hợp có quy định khác. Theo đó, khi một người bị người khác đánh mà dẫn đến thiệt hại về sức khoẻ, thậm chí là tính mạng của người ấy thì hoàn toàn có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại theo thiệt hại thực tế xảy ra.
Tuy nhiên, để đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi cho cả hai bên thì tại khoản 2 Điều 584 BLDS cũng có quy định loại trừ một số trường hợp dù có thiệt hại xảy ra nhưng người đánh không phải bồi thường, bao gồm:
- Do sự kiện bất khả kháng, hoặc;
- Do lỗi hoàn toàn từ người bị đánh (bên bị thiệt hại).
Lưu ý: Quy định trên không áp dụng với trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Chi phí bồi thường về thương tật
Khi đánh người gây thương tích, người nào có lỗi dẫn đến thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Thông thường, thiệt hại xảy ra thường là thiệt hại về sức khoẻ, bao gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm còn phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc suy sụp về tâm lí, tình cảm của cá nhân.
Khác với thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần không có tiêu chí chung để xác định cho mọi cá nhân bởi điều kiện, hoàn cảnh của từng cá nhân là khác nhau. Theo đó, mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Để yêu cầu bồi thường, người bị đánh cần cung cấp các bằng chứng chứng minh để cơ quan có thẩm quyền xem xét về mức bồi thường như kết quả giám định thương tật, chi phí chăm sóc, viện phí…
3. Đánh người gây thương tích bị xử phạt như thế nào?
Tuỳ thuộc mức độ, tính chất của hành vi vi phạm mà người cố ý đánh người có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự:
– Về xử phạt hành chính: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người đánh nhau sẽ bị phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
“a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;”
– Về xử phạt hình sự: Người cố ý đánh người có thể chịu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”
Như vậy, có thể thấy, với hành vi đánh người gây thương tích, người phạm tội có thể bị phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.