Nhượng quyền thương mại là một trong những hình thức kinh doanh đang rất phổ biến hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn. Vậy nhượng quyền thương mại có đặc điểm, hình thức gì? Điều kiện để hoạt động nhượng quyền thương mại là gì? Thủ tục Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như thế nào? Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp các vấn đề trên qua bài viết sau đây:
Căn cứ pháp lý
- Luật Thương mại năm 2005.
- Nghị định số 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động Nhượng quyền thương mại.
- Nghị định số 120/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại.
- Thông tư số 09/2006/TT-BTM hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
1. Khái niệm nhượng quyền thương mại
Theo quy định tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 thì Nhượng quyền thương mại (Franchise) hay còn gọi là nhượng quyền thương hiệu là một hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi nhuận mà trong đó bên nhượng quyền cho phép cá thể yêu cầu bên nhận quyền thương mại có thể tự mình thực hiện quá trình cung ứng dịch vụ, mua bán hàng hóa với các điều kiện sau:
- Khi bên nhận quyền kinh doanh hàng hóa dịch vụ có gắn các nhãn hiệu cho các sản phẩm của bên nhượng quyền và các thông tin có liên quan đến bên nhượng quyền thì bên nhận quyền theo tuân theo quy định của các cách thức tổ chức kinh doanh của bên nhượng quyền đưa ra.
- Theo quy định của pháp luật thì bên nhận quyền phải chịu tất cả mọi sự giám sát của bên nhượng quyền và bên nhượng quyền có trách nhiệm giúp đỡ thực hiện các công việc nhằm điều hành các hoạt động kinh doanh cho các bên nhượng quyền
2. Đặc điểm nhượng quyền thương mại
Dựa trên định nghĩa về nhượng quyền thương mại của Luật Thương mại 2005, nhượng quyền thương mại có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm bên nhượng quyền và bên nhận quyền
Các chủ thể này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, là công dân trong nước hoặc người nước ngoài.
Trên thực tế, đa số các bên tham gia nhượng quyền thương mại là thương nhân. Có thể có hai hoặc nhiều bên tham gia vào quan hệ nhượng quyền thương mại. Bên nhượng quyền và bên nhận quyền có tư cách pháp lý độc lập với nhau và tự chịu trách nhiệm với những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ hai, đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại
Quyền thương mại được hiểu là quyền tiến hành kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo cách thức của bên nhượng quyền quy định, cùng với đó là việc được sử dụng nhãn mác, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo… của bên nhượng quyền. Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, nội dung cốt lõi chính là việc bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được sử dụng quyền thương mại của mình trong kinh doanh.
Thứ ba, giữa bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ mật thiết
Đây là một đặc điểm giúp chúng ta tìm thấy sự khác biệt của nhượng quyền thương mại với các hoạt động thương mại khác. Tính mật thiết của mối quan hệ giữa Bên nhượng quyền và bên nhận quyền thể hiện từ ngay sau khi các bên hình thành nên quan hệ nhượng quyền thương mại. Kể từ thời điểm đó, Bên nhượng quyền phải tiến hành việc cung cấp tài liệu, đào tạo nhân viên của bên nhận quyền. Không chỉ vậy, mà cùng với sự lớn mạnh và phát triển theo thời gian của hệ thống, Bên nhượng quyền phải thường xuyên trợ giúp kỹ thuật, đào tạo nhân viên của bên nhận quyền đối với những ứng dụng mới áp dụng chung cho cả hệ thống.
Thứ tư, luôn có sự kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc điều hành công việc của bên nhận quyền
Quyền kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc điều hành hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền được pháp luật đa số các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Theo đó, bên nhượng quyền có thể định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện các quyền thương mại của Bên nhận quyền. Sự hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với Bên nhận quyền như đã nói ở trên sẽ trở nên vô nghĩa và thiếu đi tính thực tế nếu như bên nhượng quyền không có quyền năng kiểm soát hoạt động điều hành kinh doanh của bên nhận quyền. Quyền năng này của bên nhượng quyền đã thực sự tạo nên chất kết dính quan trọng trong việc xây dựng tính thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá và dịch vụ.
3. Các hình thức nhượng quyền thương mại
– Nhượng quyền theo khu vực lãnh thổ
- Nhượng quyền thương mại trong nước: Là các doanh nghiệp trong nước chuyển nhượng quyền cho nhau, gồm có thương hiệu quảng bá được hình ảnh, thu được lợi nhuận và doanh nghiệp sử dụng thương hiệu tiết kiệm chi phí xây dựng và có thể bắt tay ngay vào hoạt động.
- Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam: Chủ thương hiệu nước ngoài thực hiện đầu tư vào Việt Nam.
- Nhương quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài: Chủ thương hiệu Việt Nam tiến hành hoạt động nhượng quyền cho các doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu.
– Nhượng quyền theo tiêu chí kinh doanh
- Nhượng quyền phân phối sản phẩm: Người nhượng quyền sẽ cho phép người được nhận quyền phân phối các sản phẩm do mình sản xuất hay các dịch vụ do mình cung cấp trong phạm vi và thời gian xác định. Hình thức này chỉ được phép sử dụng biểu tượng, tên nhãn hiệu, khẩu hiệu, logo,… trong các hoạt động kinh doanh, quảng bá sản phẩm, dịch vụ.
- Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh: Bên nhượng quyền không chỉ cho phép bên nhận nhượng quyền thương mại được phép phân phối các sản phẩm dưới dạng thương hiệu của họ mà còn được chuyển giao kỹ thuật kinh doanh, công thức điều hành quản lý doanh nghiệp và hỗ trợ cho các nhân viên của bên nhận nhượng quyền các yêu cầu, kĩ năng cơ bản.
– Nhượng quyền theo mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh
- Franchise độc quyền:
+ Chủ thương hiệu sẽ chọn và chỉ định một cá nhân hay một công ty tại quốc gia mà mình muốn làm đối tác mua franchise độc quyền kinh doanh và phân phối thương hiệu ở một thành phố hay cả một quốc gia.
+ Bên nhận quyền sẽ phải trả một khoản phí franchise ban đầu riêng biệt. Và họ có quyền chủ động tự mở thêm nhiều cửa hàng hay bán franchise lại cho bên thứ ba trong phạm vi khu vực mà họ kiểm soát
- Franchise vùng: Với hình thức này, người mua sẽ nhận nhượng quyền từ người chủ thương hiệu hoặc người mua franchise độc quyền để bán lại cho các người mua franchise nhỏ lẻ trong vùng với những quy định theo thỏa thuận với công ty nhượng quyền.
- Franchise phát triển khu vực:
+ Hình thức nhượng quyền theo khu vực này giúp những người nhận quyền được độc quyền về thương hiệu trong một phạm vi và thời hạn nhất định. Đối tác nhận quyền phát triển theo khu vực không được bán lại hay cung cấp dịch vụ cho bất cứ ai.
+ Để được độc quyền trong khu vực nhất định, người mua franchise phát triển khu vực phải trả một khoản phí franchise ban đầu tương đối cao và cam kết phát triển được bao nhiêu cửa hàng/chuỗi cửa hàng theo một tiến độ thời gian thỏa thuận ban đầu. Nếu không đáp ứng đúng những thỏa thuận trong hợp đồng, đơn vị nhận quyền trong trường hợp này sẽ bị mất ưu tiên độc quyền
- Franchise riêng lẻ: Hình thức nhượng quyền này phù hợp cho việc nhượng quyền lẻ trực tiếp cho từng đối tác tại nước ngoài và hình thức này chỉ thích hợp đối với các quốc gia cùng một khu vực.
4. Điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại
– Điều kiện đối với Bên nhượng quyền
Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm. Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.
+ Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
+ Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
– Điều kiện đối với Bên nhận quyền
Thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại.
5. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
– Trường hợp cần đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
- Thực hiện nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam bao gồm: nhượng quyền ban đầu và nhượng quyền thứ cấp;
- Các hoạt động nhượng quyền không phải thực hiện đăng ký nhượng quyền thương mại bao gồm: Nhượng quyền trong nước; Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
– Thời điểm thực hiện: Trước khi thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại
– Cơ quan giải quyết:
- Đối với “nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam” thì Bộ Công thương sẽ là cơ quan thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
- Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.
– Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Bộ Công thương sẽ bao gồm:
- Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (theo mẫu)
- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại (theo mẫu)
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận;
- Bản sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
- Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.
Lưu ý:
Ngoài đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thì các giấy tờ còn lại trong bộ hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại nếu được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
Đối với bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền thương mại
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP và khoản 5, 6 Mục II Thông tư 09/2006/TT-BTM thì trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Thương nhân dự kiến nhượng quyền thương mại chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trong bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo như hướng dẫn tại mục 2 nêu trên.
- Sau đó, gửi hồ sơ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Sau khi các cơ quan trên tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, cơ quan đăng ký sẽ ghi giấy biên nhận và giao cho thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
Bước 2: Theo dõi và bổ sung hồ sơ (nếu có)
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan đăng ký sẽ thông báo bằng văn bản cho thương nhân nộp hồ sơ để yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Lúc này, thời hạn xử lý hồ sơ sẽ được tính từ thời điểm thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bổ sung hồ sơ đầy đủ.
- Nếu không rõ về việc bổ sung hồ sơ, thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có quyền đề nghị cơ quan đăng ký giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 3: Xử lý hồ sơ và nhận kết quả
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ thực hiện việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cho thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân được biết.
- Trường hợp cơ quan đăng ký từ chối đăng ký hoạt động thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản cho thương nhân được biết và trong đó sẽ nêu rõ lý do từ chối.
Trên đây là bài tư vấn của Luật Phúc Cầu về “Nhượng quyền thương mại”. Trường hợp trong bài tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng/./