Tai nạn giao thông là điều không ai mong muốn, và nó trở thành nỗi lo sợ của nhiều người khi lưu thông trên đường. Thực tế có nhiều trường hợp sau khi gây tai nạn, người điều khiển phương tiện bỏ trốn khỏi hiện trường. Theo quy định của pháp luật thì hành vi này sẽ bị xử phạt như thế nào? Luật Phúc Cầu sẽ giúp Quý khách hàng giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
- Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Nghị định số 100/2019/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
1. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông
Tại Khoản 17 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về Các hành vi bị nghiêm cấm, cụ thể như sau:
“17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.”
Theo đó, bỏ trốn sau khi gây tai nan là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
Khoản 1 Điều 38 quy định về Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông:
“1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.”
Như vậy, có thể thấy cho dù tai nạn xảy ra có phải do lỗi của người điều khiển phương tiện hay không nhưng nếu bỏ đi, không cố gắng cứu giúp người bị nạn thì đây được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, người gây tai nạn giao thông không được rời khỏi hiện trường cho đến khi người của cơ quan công an đến, TRỪ các trường hợp sau đây được rời khỏi hiện trường mà không phải chịu trách nhiệm pháp lý:
- Người gây tai nạn bị thương phải đi cấp cứu;
- Người gây tai nạn đưa người bị nạn đi cấp cứu;
- Người gây tai nạn bị đe dọa đến tính mạng.
Khi thuộc một trong những trường hợp trên, người gây tai nạn sau đó phải đến cơ quan công án để trình báo thì mới không bị coi là hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
2. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông bị xử phạt như thế nào?
2.1. Xử phạt hành chính:
- Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
Điểm b Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”
Bên cạnh đó còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Điểm đ Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
…
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;”
- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy:
Điểm đ Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung quy định tại Điểm d Khoản 10 Điều này, cụ thể như sau:
“d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;”
- Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Điểm c Khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Xử phạt người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.”
Ngoài việc bị phạt tiền, còn áp dụng hình thức phạt bổ sung quy định tại Điểm c Khoản 10 Điều 7 như sau:
“c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng;”
- Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện):
Điểm b Khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”
Như vậy, có thể thấy mức phạt áp dụng cho người điều khiển từng loại phương tiện có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn là khác nhau:
Người điều khiển phương tiện vi phạm |
Mức phạt tiền (VNĐ) |
Phạt bổ sung |
Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô |
16.000.000 đến 18.000.000 |
Tước quyền sử dụng GPLX từ 05 – 07 tháng |
Xe mô tô, xe gắn máy (kế cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô to, xe gắn máy |
6.000.000 đến 8.000.000 |
Tước quyền sử dụng GPLX từ 03 – 05 tháng |
Máy kéo, xe máy chuyên dùng |
10.000.000 đến 12.000.000 |
Tước quyền sử dụng GPLX hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về GTĐB từ 05 – 07 tháng |
Xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) và xe thô sơ khác |
400.000 đến 600.000 |
Không |
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hành vi bỏ trốn của người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông gây ra hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Cụ thể tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 260 BLHS quy định:
“…
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
…
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
…
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây tai nạn rồi bỏ trốn bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tù từ 03 – 10 năm. Đối với người dưới 18 tuổi thì sẽ phải chịu 2/3 hoặc 1/2 mức phạt tương ứng. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Như vậy, ngoài các mức phạt do hành vi gây tai nạn khi tham gia giao thông không đúng quy định thì người gây tai nạn còn phải chịu phạt thêm do hành vi bỏ trốn của mình.
3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Ngoài việc phải chịu xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông sau đó bỏ trốn còn có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự. Căn cứ tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phương tiện tham gia giao thông được coi là nguồn nguy hiểm cao độ, chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi ngoại trừ các trường hợp:
- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
- Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự, cụ thể như sau:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó, người gây tai nạn rồi bỏ trốn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp vụ tai nạn có thiệt hại về sức khỏe, tính mạng cũng như tài sản của người bị gây tai nạn.
- Thứ nhất, bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
+ Tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng;
+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị hư hỏng;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
- Thứ hai, bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi thường, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Bên cạnh đó, người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
- Thứ ba, bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
+ Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm;
+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.