Quy định tặng cho phần vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn

Vấn đề pháp lý: Thưa luật sư, trước đây tôi có góp vốn cùng bạn thành lập một công ty trách nhiệm hữu hạn. Hiện nay, tôi muốn tặng phần góp vốn này cho con tôi. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể tặng phần góp vốn trên cho con gái hay không? Và quy trình tặng cho như thế nào?

Giải đáp: Cảm ơn câu hỏi của bạn gửi đến Luật Phúc Cầu. Để giải đáp vấn đề của bạn, chúng tôi xin mời bạn tham khảo bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Luật Doanh nghiệp năm 2020
  • Nghị định số 01/2021/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp

Mở đầu: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là hình thức doanh nghiệp được nhiều người lựa chọn khi bắt đầu kinh doanh. Trong một số trường hợp, người góp vốn trong công ty TNHH lại muốn tặng cho phần vốn góp. Vậy pháp luật quy định cụ thể về trường hợp này như thế nào, chúng ta hãy tìm hiểu lần lượt thông qua các nội dung: Sơ lược về công ty trách nhiệm hữu hạn, tặng cho phần vốn góp trong công ty TNHH.

1. Sơ lược về Công ty trách nhiệm hữu hạn

Pháp luật Việt Nam chia Công ty TNHH ra thành Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên (Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020). Tuy khác nhau về số lượng thành viên nhưng Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên đều có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Thành viên/chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp của mình.

+ Công ty TNHH có tư cách pháp nhân.

+ Không được phát hành cổ phần nhưng được phát hành trái phiếu. (Điều 46, Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2020)

Khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về phần vốn góp như sau:

“Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.”

Ngoài ra khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa:“Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh”

2. Tặng cho phần vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn

2.1. Căn cứ pháp luật

2.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Khoản 6 Điều 54 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

“6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:

a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;

b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Cùng với đó khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.

Như vậy, thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên hoàn toàn có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty. Nếu người nhận tặng cho đủ điều kiện để trở thành thành viên công ty thì sẽ giữ phần vốn góp này, nếu không đủ điều kiện để trở thành thành viên công ty thì phần góp vốn này sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020.

Có hai trường hợp mà một người được tặng cho phần vốn góp trong công ty TNHH trở thành thành viên công ty. Nếu người này thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật thì sẽ đương nhiên trở thành thành viên công ty (Chỉ cần người nhận đồng ý trở thành thành viên). Các trường hợp khác, người nhận thừa kế chỉ trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Sở dĩ luật doanh nghiệp đưa ra điều kiện đối với trường hợp này là để tránh việc thâu tóm công ty của nhóm thành viên.

Sau khi hoàn thành việc tặng cho phần vốn góp thì công ty sẽ phải thực hiện thủ tục thay đổi thành viên công ty theo đúng quy định pháp luật.

2.1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Đối với công ty TNHH một thành viên, việc tặng cho vốn điều lệ là tùy thuộc vào quyết định của chủ sở hữu công ty. Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ đưa ra một lưu ý về việc chủ sở hữu tặng cho phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân làm cho vốn điều lệ của công ty được sở hữu bởi hai người trở lên thì công ty sẽ phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc tặng cho.

3. Quy trình tặng cho phần vốn góp

Quy trình tặng cho phần vốn góp trong công ty phải thông qua hai thủ tục chính gồm: Hợp đồng tặng cho phần vốn gópthủ tục thay đổi thành viên công ty.

(1) Lập hợp đồng tặng cho phần vốn góp

Khoản 5 Điều 52 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 quy định tặng cho phần vốn góp phải được lập thành văn bản. Những nội dung cơ bản cần có trong hợp đồng tặng cho phần vốn góp gồm: Thông tin cá nhân của người được tặng cho, người tặng cho; Phần vốn góp được tặng cho, cam kết của các bên, trong trường hợp bên tặng cho đặt ra điều kiện thì điều kiện này cũng phải được nêu rõ trong hợp đồng.

(2) Thủ tục thay đổi thành viên công ty

* Lưu ý: Thủ tục này chỉ được thực hiện khi người nhận tặng cho đủ điều kiện trở thành thành viên công ty.

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 52 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì hồ sơ thay đổi thành viên công ty cần những giấy tờ sau:

+Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

+Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;

+Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;

+Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

+Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

+ Văn bản ủy quyền cho Người nộp hồ sơ (nếu có)

Với trường hợp người nhận phần vốn góp không đương nhiên trở thành thành viên theo quy định của pháp luật thì Hồ sơ còn cần thêm: Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới.

Sau khi nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 3 ngày thủ tục thay đổi thành viên công ty sẽ được hoàn thiện.

LƯU Ý: Thuế khi tặng cho phần vốn góp

Trường hợp tặng cho phần vốn góp, người được tặng cho phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 10% giá bán. Nếu chuyển nhượng phần vốn góp mà giá chuyển nhượng cao hơn so với phần vốn góp ban đầu thì mức thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng vốn góp sẽ là 20% chênh lệch giá mua và giá bán.

Kết luận: Trong trường hợp của bạn, bạn có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho con gái, vì người nhận tặng cho là con gái bạn nên sẽ đương nhiên trở thành thành viên công ty. Trong quá trình tặng cho, bạn cần thực hiện đúng theo quy định pháp luật để tránh phát sinh tranh chấp.

 

Trên đây là những vấn đề về Quy trình tặng cho phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn”. Để được tư vấn chi tiết hơn và giải đáp các thắc mắc trong trường hợp bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm@gmail.com hoặc Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng /./

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *