Con riêng có được hưởng Di sản thừa kế của Cha dượng, mẹ kế không?

Thừa kế không còn là vấn đề quá xa lạ đối với mỗi cá nhân. Tuy nhiên, hiện nay trong một số gia đình, vấn đề thừa kế không chỉ đặt ra với con chung mà còn bao gồm cả con riêng của cha dượng, mẹ kế. Khi những mối quan hệ trong xã hội ngày một phức tạp thì pháp luật cũng phải điều chỉnh để phù hợp với những quan hệ xã hội đó, bao gồm sự điều chỉnh của pháp luật thừa kế về quan hệ thừa kế giữa con riêng với cha dượng hoặc mẹ kế. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, con riêng có được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế không? Thông qua bài viết sau đây, Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp về vấn đề trên.

Căn cứ pháp luật:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014,

1. Những khái niệm chung

1.1. Con riêng là gì?

        Hiện nay chưa có văn bản hay quy định của pháp luật nào định nghĩa về khái niệm con riêng. Thực tế, chúng ta có thể hiểu con riêng là con của một bên vợ hoặc chồng với người khác.

        Con riêng có thể là con do vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn hoặc trường hợp khác là con riêng của vợ nếu do người vợ sinh ra trong thời kì hôn nhân nhưng Tòa án đã xác định người chồng không phải là cha của người con đó (con do người vợ có thai với người khác trong thời kì hôn nhân); hoặccó thể là con riêng của người chồng trong trường hợp Tòa án xác định người chồng là cha của người con do người phụ nữ khác sinh ra.

   Như vậy, con riêng có thể là con trong hôn nhân, cũng có thể là con ngoài hôn nhân.

1.2. Di sản là gì?

        Theo quy định tại Điều 612 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

1.3. Người thừa kế là gì?

        Theo quy định tại Điều 613 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

2. Con riêng có được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế không?

        Hiện nay, pháp luật quy định 02 hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Luật Phúc Cầu sẽ phân tích từng trường hợp để xác định về quyền thừa kế của con riêng đối với di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế.

2.1. Thừa kế theo di chúc

Căn cứ quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Theo đó, cha dượng, mẹ kế có quyền thể hiện ý chí, chỉ định cá nhân được hưởng di sản mà mình để lại. Trong trường hợp cha dượng, mẹ kế để lại di chúc và di chúc đó hợp pháp (di chúc thỏa mãn các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015) và chỉ định con riêng là người được hưởng di sản thì con riêng sẽ được hưởng phần di sản tương đương với nội dung được ghi trong di chúc.

2.2. Thừa kế theo pháp luật

Trong trường hợp người để lại di sản không lập di chúc hoặc lập nhưng di chúc không hợp pháp thì quyền thừa kế của con riêng được định đoạt theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo đó, rõ ràng con riêng không thuộc các hàng thừa kế để được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

Như vậy, con riêng và cha dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và được thừa kế thế vị được quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

2.3. Trường hợp cha dượng, mẹ kế và con riêng nhận nhau là con nuôi, cha mẹ nuôi

Trong trường hợp cha dượng, mẹ kế và con riêng nhận nhau là con nuôi, cha mẹ nuôi thì việc chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện như chia di sản thừa kế ở hàng thứ nhất đối với con nuôi và cha mẹ nuôi. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này”. 

Lúc này, mặc nhiên con riêng trở thành người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật (con nuôi) và con riêng cũng chính là con nuôi được hưởng di sản từ cha dượng, mẹ kế (cha nuôi, mẹ nuôi) theo pháp luật.

3. Những trường hợp con riêng không được hưởng di sản thừa kế

3.1. Bị cha dượng, mẹ kế truất quyền thừa kế

Truất quyền thừa kế được đề cập tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó:

“Người lập di chúc có quyền sau đây:

1.Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

…”

Như vậy, truất quyền thừa kế là việc cha dượng, mẹ kế không muốn để lại phần tài sản của mình cho con riêng và ý chí này được ghi vào di chúc hợp pháp. Đồng nghĩa với đó là con riêng – người bị truất quyền thừa kế sẽ không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.

3.2. Từ chối nhận di sản

Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Việc từ chối nhận di sản sẽ phát sinh hiệu lực khi đáp ứng những điều kiện sau:

  • Việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;

  • Việc từ chối nhận nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết;

  • Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Nếu đã từ chối nhận di sản thì đồng nghĩa với việc người từ chối sẽ không còn được hưởng di sản trong cả hai hình thức thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật.

3.3. Thuộc trường hợp KHÔNG được quyền hưởng di sản thừa kế 

Trong trường hợp cha dượng, mẹ kế để lại di chúc cho con riêng và di chúc đó hợp pháp, thì về cơ bản, con riêng sẽ được hưởng phần di sản ghi trong di chúc như phần trình bày trên. Tuy nhiên hiện nay, pháp luật thừa kế cũng đã có những quy định nhằm hạn chế quyền hưởng di sản thừa kế của cá nhân. Đó là những trường hợp qiuy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, nếu con riêng thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 và người để lại di sản đã biết hành vi của người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn được hưởng di sản.

 

Trên đây là các quy định pháp lý liên quan đến quy định pháp luật về thừa kế của con riêng đối với di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế. Để được tư vấn chi tiết hơn và giải đáp các thắc mắc trong trường hợp bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng /./

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *