NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỈ NGANG CÓ ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP KHÔNG?

Trong bối cảnh hiện nay, việc người lao động tự ý bỏ việc do những nguyên nhân khách quan là tình hình khá phổ biển. Như vậy, trong trường hợp trên, người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Bài viết sau đây của Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp cho Quý khách hàng về vấn đề này.

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật lao động năm 2019;
  • Luật việc làm năm 2013;
  • Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp tại Luật việc làm 2013.

1.Người lao động nghỉ ngang là gì?

Trong Bộ luật Lao động và các văn bản luật có liên quan không có quy định về “nghỉ việc ngang”. Đây là cách gọi thông thường cho trường hợp người lao động nghỉ việc trái pháp luật.

Như vậy, Người lao động nghỉ ngang là trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Pháp luật chỉ thừa nhận người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019cụ thể như sau

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo trước cho người sử dụng lao động:

+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của BLLĐ  2019.

+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của BLLĐ  2019;

+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, nghỉ ngang có thể hiểu là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật và không thuộc các trường hợp được quy định ở trên.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đủ các điều kiện sau đây :

MỘT LÀ, Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, TRỪ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

HAI LÀ, Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

BA LÀ, Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013.

BỐN LÀ, Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, TRỪ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

3. Nghỉ ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Người lao động tự ý nghỉ việc mà không báo trước hoặc báo trước không đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì được xem như là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 39 Bộ luật Lao động 2019.

Đồng thời, căn cứ Điều 40 BLLĐ 2019 quy định:

“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

  1. Không được trợ cấp thôi việc.
  2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Ngoài ra, người lao động sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.

4.Nghỉ ngang có được bảo lưu hưởng trợ cấp thất nghiệp không ?

Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm 2013 quy định:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

  1. Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Đồng thời, Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời Gian Bảo Lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).”

Đồng thời, căn cứ Khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, quy định về vấn đề cách tính thời gian bảo lưu trợ cấp thất nghiệp như sau:

“6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”

Như vậy, trường hợp người lao động chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đó được tự động bảo lưu.

Điều này có nghĩa là, nếu trong trường hợp NLĐ nghỉ ngang NLĐ sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp của đợt hưởng lần này. Tuy nhiên, thời gian NLĐ tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không bị mất đi mà thời gian này sẽ được bảo lưu và cộng dồn làm căn cứ hưởng để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Tóm lại:

– Nếu Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì khi nghỉ việc, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp.

– Trường hợp nghỉ ngang trái luật thì không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp. Thế Nhưng quyền lợi về BHXH của vẫn được bảo đảm.

– Về sổ BHXH, công ty có trách nhiệm chốt sổ và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *