MUA ĐẤT SAU KHI KẾT HÔN CÓ ĐƯỢC ĐỨNG TÊN MỘT MÌNH KHÔNG?

Hỏi: Chào luật sư, tôi xin được trình bày sự việc như sau: Hiện nay, tôi đã kết hôn. Cùng với với số tiền mà bố mẹ đẻ đã cho và số tiền riêng của tôi, tôi dự tính sẽ mua một mảnh đất. Tuy nhiên, tôi muốn mảnh đất đó đứng tên chỉ mình tôi và là tài sản riêng của tôi thì như vậy có được không?

Trả lời: Xin cảm ơn câu hỏi của bạn đã gửi đến chúng tôi, Luật Phúc Cầu xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014; (Luật HNGĐ)
  • Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành;

Thứ nhất, về vấn đề xác định tài sản chung hoặc tài sản riêng: 

Tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

…”

Bên cạnh đó, Điều 43 Luật HNGĐ quy định về tài sản riêng như sau:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn mua mảnh đất đó bằng số tiền từ bố mẹ đẻ cho và tiền riêng của mình. Vì bạn không nói rõ là “số tiền riêng” này được hình thành trước hay sau khi kết hôn, đã có thỏa thuận gì giữa hai vợ chồng hay chưa… nên khó mà xác định được khoản tiền này là tài sản chung hay tài sản riêng dưới góc nhìn của pháp luật. Vậy nên chúng ta sẽ có hai trường hợp xảy ra:

Nếu bạn chứng minh được số tiền trên của bạn là tài sản riêng (có được trước khi kết hôn hoặc sau khi kết hôn nhưng là tài sản riêng…) thì khi bạn mua đất, bạn sẽ có quyền đứng tên một mình và xác lập mảnh đất là tài sản riêng.

Trong trường hợp “số tiền riêng” của bạn là tài sản chung (được hình thành sau khi kết hôn…) và bạn không chứng minh giao dịch được thực hiện bằng tài sản riêng của mình thì mảnh đất bạn mua trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, cả hai vợ chồng đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất này.

Thứ hai, về việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)

Theo Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“…Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Với quy định trên, pháp luật không bắt buộc phải ghi tên cả hai vợ chồng nếu giữa hai người đã có thỏa thuận chỉ ghi tên một người. Theo đó, khi có sự đồng ý của vợ/ chồng của bạn, bạn có thể đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng về mặt pháp luật, mảnh đất này vẫn sẽ thuộc tài sản chung của vợ chồng.

Vì vậy, nếu bạn muốn xác lập quyền sử dụng mảnh đất là tài sản riêng của mình thì bạn có thể lựa chọn một trong các cách sau đây:  

Bạn có thể thỏa thuận với vợ/chồng của bạn về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Theo đó, nếu vợ/chồng bạn đồng ý về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì bạn có thể giao dịch mua bán, chuyển nhượng bằng tài sản riêng, từ đó xác lập quyền sử dụng mảnh đất là tài sản riêng của mình. Lưu ý, việc thỏa thuận về việc phân chia tài sản phải được lập thành văn bản và văn bản này có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng để làm căn cứ nếu phát sinh tranh chấp sau này.

Ngoài ra, một hướng giải quyết khác đó là bố mẹ bạn sẽ là người thực hiện thủ tục mua đất rồi làm hợp đồng tặng cho tài sản cho riêng bạn. Hợp đồng tặng cho này sẽ một trong những căn cứ pháp lý để bạn có thể xác lập mảnh đất là tài sản riêng của mình theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *