Tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân có được xem là tài sản riêng của vợ/chồng không?

Tài sản được tặng cho riêng cho vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung hay riêng? Vợ/chồng có những quyền gì đối với tài sản riêng của mình? Trường hợp hôn nhân chấm dứt thì tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân được giải quyết thế nào? Những vấn đề nói trên và một số vướng mắc khác sẽ được Luật Phúc Cầu giải đáp cụ thể thông qua bài viết dưới đây.

? Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

1. Tài sản là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa về tài sản như sau:

  • Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
  • Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

2.Thời kỳ hôn nhân là gì?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”. Theo đó, ngày đăng ký kết hôn được lấy làm mốc đầu để thời kỳ hôn nhân bắt đầu, và ngày chấm dứt hôn nhân là mốc cuối.

Việc xác định thời kỳ hôn nhân là vô cùng quan trọng trong trường hợp xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Bởi lẽ khi thời kỳ hôn nhân bắt đầu thì pháp luật cũng bắt đầu điều chỉnh quan hệ giữa vợ và chồng, trong đó bao gồm các loại quan hệ về tài sản chung, con cái, quan hệ cấp dưỡng, nuôi dưỡng đối với các thành viên trong gia đình,…

3. Khái niệm tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

4. Tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân có được xem là tài sản riêng hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản riêng của vợ/chồng (trừ trường hợp người được tặng cho riêng đồng ý nhập tài sản riêng đó vào khối tài sản chung của vợ chồng).

Quý khách hàng cũng có thể tham khảo tình huống giả định Luật Phúc Cầu nêu ra sau đây để hiểu rõ hơn quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ, chồng.

Tình huống: Sau khi kết hôn, A được mẹ ruột tặng cho riêng một căn nhà và được đứng tên trên giấy chứng nhận sở hữu. Nay vợ chồng bất hòa, dẫn tới ly hôn. Tài sản chung đã thỏa thuận xong, còn căn nhà trên thì vợ A đòi chia đôi với lý do tài sản này là do A được cho trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp này, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…”. Vậy nên, mặc dù căn nhà A có được trong thời kỳ hôn nhân nhưng là do A được mẹ ruột tặng cho riêng nên nếu căn nhà A được mẹ cho hiện tại chỉ do A đứng tên, đồng thời A cũng chứng minh căn nhà này có được trong thời kỳ hôn nhân là do được mẹ tặng cho riêng thì vợ A không có quyền yêu cầu chia căn nhà này.

Tuy nhiên, tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân có được xác định là tài sản riêng hay không cũng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Chẳng hạn như điều kiện về hình thức của hợp đồng tặng cho riêng, điều kiện về đăng ký quyền sở hữu, lập thành văn bản có công chứng, chứng thực (theo Điều 167 Luật Đất đai 2013)…Do vậy, Quý khách hàng cần lưu ý điều này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân trong trường hợp hôn nhân chấm dứt.

Ngoài ra, Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định về quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng tại Điều 44 như sau:

  • Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
  • Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
  • Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Qua đó thấy rằng, vợ/chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản mà mình được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân đồng thời có nghĩa vụ về tài sản đối với phần tài sản riêng đó. Bên cạnh đó, cần chú ý trong việc hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này (chẳng hạn như bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho vay…) cần phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

TÓM LẠI, căn cứ theo những lập luận và quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản riêng của vợ/chồng. Đối với tài sản riêng của mình, vợ hoặc chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung. Trường hợp hôn nhân chấm dứt, tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng sẽ được xác định là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.

Trên đây là một số vấn đề về tài sản riêng của vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân. Để được bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình và tư vấn chi tiết hơn về thủ tục tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân hay phân chia tài sản khi ly hôn, quý khách có thể phản ánh tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc gọi đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *