Hiện nay, nhu cầu thuê nhà ngày càng phổ biến ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, khi thuê nhà, nhiều người sẽ ít quan tâm đến việc bên cho thuê có hay không có Sổ đỏ để cho thuê. Vậy bên cho thuê có cần phải đáp ứng điều kiện này? Không có Sổ đỏ có được quyền cho thuê nhà? Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp thắc mắc trên cho Quý khách hàng:
Cơ sở pháp lý:
- Luật nhà ở năm 2014;
- Nghị định 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật nhà ở;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Điều kiện về nhà ở cho thuê
Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 118 Luật nhà ở năm 2014, nhà ở khi cho thuê phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
- Nhà ở phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 118 Luật này cũng quy định nhà ở cho thuê không bắt buộc phải có Sổ đỏ. Tuy nhiên, phải có giấy tờ thay thế được quy định tại khoản 9 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể:
“ 9. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở.”
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, nhà ở cho thuê không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) nhưng phải có một trong các loại giấy tờ chứng minh thay thế sau:
– Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư.
– Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở.
Theo đó, các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm:
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
– Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
– Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân…
– Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật…
Điều kiện các bên khi cho thuê nhà
-
Điều kiện của bên cho thuê
Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở 2014, bên cho thuê phải có các điều kiện sau:
– Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền.
– Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
-
Điều kiện của bên thuê
Theo Khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở 2014 quy định bên thuê nhà ở phải có đủ các điều kiện sau:
– Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
– Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Ngoài ra, để làm căn cứ pháp lý nếu phát sinh tranh chấp, các bên nên lập hợp đồng có công chứng, chứng thực khi cho thuê.
KẾT LUẬN: Bên cho thuê vẫn có quyền cho người khác thuê nhà khi không có Sổ đỏ nếu có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở, đồng thời đảm bảo điều kiện cho thuê đối với bên cho thuê và bên thuê.
Trên đây là bài viết của PC Law Firm. Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.