Hiện nay, khi khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự và thực hiện các công việc có liên quan; một trong những vấn đề quan trọng mà các bên quan tâm đó chính là về án phí, lệ phí. Trong tranh chấp dân sự, đương sự là người có quyền, lợi ích liên quan đến vụ án. Việc Tòa án giải quyết vụ việc dân sự là vì lợi ích riêng của đương sự nên buộc đương sự phải chịu án phí – chịu một phần các chi phí tố tụng. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện cũng có quy định những trường hợp cụ thể, đặc biệt thuộc diện được miễn và giảm án phí, tạm ứng án phí. Vậy điều kiện để được miễn án phí là gì? Hồ sơ, trình tự xin miễn án phí ra sao? Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ góp phần giải đáp cho quý khách hàng về vấn đề trên.
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Nghị quyết 326/2016/UBTNQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
1.Các loại án phí
Án phí là thuật ngữ phổ biến trong pháp lý. Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm của án phí. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định pháp luật có thể hiểu Án Phí là khoản chi phí bằng tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước, là khoản chi phí để xét xử một vụ án, vụ việc nhằm bù đắp lại chi phí của nhà nước. Mức án phí trong từng vụ việc do cơ quan Nhà nước quy định cụ thể thông qua từng văn bản ban hành của cơ quan Nhà nước về vấn đề đó. Việc quyết định và ghi án phí vào bản án sẽ do bên phía Tòa án thực hiện.
Phân theo lĩnh vực, án phí bao gồm các loại sau:
- Án phí hình sự.
- Án phí dân sự: án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
- Án phí hành chính.
Phân theo quá trình giải quyết, án phí bao gồm 2 loại:
- Án phí sơ thẩm.
- Án phí phúc thẩm.
2.Các trường hợp được MIỄN án phí
Căn cứ Khoản 1, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTNQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, đương sự [1] được miễn án phí khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. (5)
Đồng thời căn cứ Khoản 2, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTNQH14, các Đương sự thuộc trường hợp (5) ở trên cũng được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này.
- Như vậy, từ những đối tượng được liệt kê ở trên cho thấy, các trường hợp miễn án phí gồm có những người có kinh tế khó khăn, có hoàn cảnh khó khăn, khiếm khuyết về cơ thể. Đây là một chính sách nhân đạo của Nhà nước nhằm hạn chế rủi ro, hạn chế những vấn đề về tài chính mà việc thực hiện quyền khởi kiện của người muốn đi khởi kiện (đòi lại những quyền lợi của mình bị người khác xâm phạm) không được thực hiện.
LƯU Ý: Trường hợp các đương sự thỏa thuận Một Bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà Bên Chịu Toàn Bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
▶️▶️ Quy định này để hạn chế trường hợp các bên đương sự dựa vào các ưu đãi của nhà nước để trốn tránh nghĩa vụ nộp án phí.
* Đặc biệt, cần lưu ý rằng các trường hợp “KHÔNG PHẢI NỘP” – Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án (Điều 11, Nghị quyết 326) khác hoàn toàn với trường hợp “ĐƯỢC MIỄN NỘP” – “Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án” (Điều 12 Nghị quyết 326) đã phân tích trên đây, về cả khái niệm, căn cứ pháp lý và trình tự, thủ tục.
3.Thủ tục xin miễn án phí
BƯỚC 1: CHUẨN BỊ HỒ SƠ
Nếu đương sự muốn được miễn án phí và thuộc trường hợp được miễn án phí thì phải làm Đơn Đề Nghị gửi đến Tòa án; kèm theo các Tài Liệu Chứng Cứ Chứng Minh ( như Hợp đồng lao động và giấy tờ xác nhận doanh nghiệp nợ lương cùng với các khoản trợ cấp khác, Giấy chứng nhận khuyết tật…)
Hồ sơ đề nghị miễn án phí Tòa án được quy định tại Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, cụ thể như sau:
– Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí.
+ Trong Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:
- a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
- b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
- c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
BƯỚC 2: NỘP HỒ SƠ TẠI TÒA ÁN
Đương sự mang hồ sơ yêu cầu miễn án phí đến Tòa án nộp. Sau đó, người có thẩm quyền sẽ xem xét đơn đề nghị miễn án phí và các tài liệu chứng cứ kèm theo.
Căn cứ Điều 15 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014 quy định Thẩm quyền miễn giảm án phí:
+ Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.
+ Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án. Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí phúc thẩm.
+ Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.
+ Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án.
BƯỚC 3: NHẬN KẾT QUẢ
Tòa án Thông Báo bằng văn bản về việc miễn hoặc không miễn án phí, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn án phí hợp lệ và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn.
Trường hợp Tòa án không chấp thuận yêu cầu miễn, giảm tiền án phí thì phải Thông Báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
[1] Đương sự trong vụ việc dân sự là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức, tham gia tố tụng với tư cách
(i) Nguyên Đơn, Bị Đơn và Người Có Quyền Lợi, Nghĩa Vụ Liên Quan trong vụ án dân sự;
(ii) Người Yêu Cầu, Người Bị Yêu Cầu, Người Có Liên Quan trong việc dân sự.
Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmai.com hoặc Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.