Bí mật kinh doanh là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nếu bí mật kinh doanh bị tiết lộ ra bên ngoài sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của doanh nghiệp. Theo quy định pháp luật, việc tiết lộ bí mật kinh doanh là hành vi bị cấm. Vậy hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh bị xử phạt như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp thắc mắc trên cho Quý khách hàng
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật lao động năm 2019;
- Luật cạnh tranh năm 2018;
- Nghị định 75/2019/NĐ-CP của Chính phủ xử phạt hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh;
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
- Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương Binh Xã Hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động;
2. Tiết lộ bí mật kinh doanh là hành vi bị cấm
Theo điểm b khoản 1 Điều 45 Luật cạnh tranh 2018 cấm các hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
“b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
…”
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.”
Như vậy, hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, trường hợp doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận về việc không được tiết lộ bí mật kinh doanh mà người lao động vi phạm thì sẽ bị doanh nghiệp xử lý kỷ luật, đồng thời bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
3. Xử phạt đối với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh
- Xử lý kỷ luật sa thải
Theo khoản 1 Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
“1. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
…”
Như vậy, với quy định định trên, doanh nghiệp có thể xử lý kỷ luật người lao động là sa thải nếu người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh.
- Xử phạt vi phạm hành chính
Theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định đối với hành vi xâm phạm bí mật trong kinh doanh có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Đồng thời khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định:
“…
7. Mức phạt tiền tối đa quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.”
Như vậy, đối với cá nhân khi có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh có thể bị xử phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh cũng như khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
- Bồi thường thiệt hại
Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về xử lý bồi thường thiệt hại khi vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ như sau:
“…
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.”
Theo đó, trong trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh thì người lao động có nghĩa vụ phải bảo vệ bí mật kinh doanh, công nghệ trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng lao động và cả thời gian sau khi chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn đã thỏa thuận. Nếu vi phạm, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận của hai bên.
Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến Quý khách hàng chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của Quý khách hàng tới địa chỉ pclawfirm@gmail.com hoặc Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.