MỨC PHẠT CHẬM NỘP TỜ KHAI THUẾ, BÁO CÁO THUẾ

Tờ khai thuế, báo cáo thuế là hoạt động kê khai các hóa đơn thuế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gửi nộp tới các cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền. Doanh nghiệp dù phát sinh hay không phát sinh doanh thu, chi phí thì vẫn phải lập tờ khai thuế, báo cáo thuế và nộp trong thời hạn quy định, nếu không sẽ bị xử phạt chậm nộp. Vậy, mức phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế được quy định như thế nào? Luật Phúc Cầu sẽ giúp Quý khách hàng giải đáp thông qua bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Quản lý thuế năm 2019;
  • Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
  • Nghị định số 125/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Tại khoản 2 Điều 17 Luật quản lý thuế 2019 có quy định như sau:

Điu 17. Trách nhim ca ngưi np thuế

2. Khai thuế chính xác, trung thc, đy đ và np h sơ thuế đúng thi hn; chu trách nhim trưc pháp lut v tính chính xác, trung thc, đy đ ca h sơ thuế.

…”

Như vậy, nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn là trách nhiệm của người nộp thuế. Tuy nhiên, không phải mọi loại thuế đều có thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là như nhau. Do đó, người nộp thuế cần nắm rõ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với từng loại thuế để thực hiện, tránh tình trạng bị xử phạt vì nộp muộn so với thời hạn quy định.

—Xem chi tiết: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế doanh nghiệp—-

2. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế

Đối với hành vi chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế, có hai hình thức xử phạt chính đó là Phạt cảnh cáo và Phạt tiền.

Căn cứ Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.”

Theo đó, hình thức phạt cảnh cáo áp dụng đối với các hành vi vi phạm không nghiêm trọng (nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 01 – 05 ngày), có tình tiết giảm nhẹ quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP và Điểm e Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có thể thấy mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức vi phạm, còn đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh thì áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân, tức bằng ½ mức phạt đối với tổ chức.

Lưu ý: Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế nêu trên, nếu hành vi đó dẫn đến việc chậm nộp tiền thuế thì còn bị phạt Tội chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.

— Xem thêm: Doanh nghiệp chậm nộp thuế sẽ bị xử lý như thế nào?—-

Ngoài ra, đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định thì được coi là hành vi trốn thuế và phải chịu trách nhiệm đối với hành vi này theo quy định của Bộ luật Hình sự, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

—Xem chi tiết: Hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào?—-

3. Trường hợp không bị xử phạt chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế

Thực tế không phải trường hợp nào chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế cũng bị xử phạt. Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, những trường hợp không bị xử phạt chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế bao gồm:

Thứ nhất, các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Thứ hai, hành vi chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, TRỪ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện;

Thứ ba, không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện;

Thứ tư, không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế;

Thứ năm, không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó.

Như vậy, tuy người nộp thuế chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế nhưng nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Trên đây là bài viết của Luật Phúc Cầu về “Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế”. Với đội ngũ luật sư đã được đào tạo qua khóa học TaxLaw cùng với các chuyên gia kế toán – thuế có kinh nghiệm, Luật Phúc Cầu cung cấp Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kê khai thuế nhằm đáp ứng nhu cầu của Khách hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 để được tư vấn và hỗ trợ.

Trân trọng./.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *