KHI NÀO KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN KHÔNG PHẢI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP?

Ngày nay, kinh doanh bất động sản là một trong các ngành nghề kinh doanh rất phổ biến. Tuy nhiên, để kinh doanh ngành nghề này có phải bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp. Bài viết sau đây của Luật Phúc Cầu sẽ giúp độc giả hiểu rõ hơn “Khi nào kinh doanh bất động sản không phải lập doanh nghiệp?”.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ Luật dân sự năm 2015 – BLDS;
  • Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014;
  • Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.

1. Khái niệm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động như:

  • Xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng;
  • Cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;
  • Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản;
  • Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
  • Dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

2. Những loại bất động sản nào được phép kinh doanh

Theo quy định tại Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, các loại bất động sản đưa vào kinh doanh bao gồm:

“1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;

2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;

3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;

4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.”

Vậy, cá nhân, tổ chức chỉ được phép kinh doanh những loại bất động sản được liệt kê theo quy định nêu trên.

3. Điều kiện kinh doanh bất động sản

Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP thì điều kiện để cá nhân, tổ chức kinh doanh bất động sản cụ thể như sau:

  • Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
  • Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp:

+ Tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản);

+ Tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản).

  • Các thông tin về doanh nghiệp cần phải công khai bao gồm:

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật;

+ Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh như:

+ Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có);

+ Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Lưu ý: Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi.

  • Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện.

Bên cạnh đó, kinh doanh bất động sản phải luôn đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

  • Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
  • Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
  • Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
  • Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Kinh doanh bất động sản có bắt buộc thành lập doanh nghiệp không?

Tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

  • Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Như vậy, kinh doanh bất động sản không phải bắt buộc thành lập doanh nghiệp chỉ trong trường hợp khi bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên.

5. Trường hợp kinh doanh bất động sản không phải lập doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, những trường hợp sau đây tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không bắt buộc phải có các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định Nghị định 02/2022/NĐ-CP, trong đó có điều kiện không phải thành lập doanh nghiệp:

  • Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.’

 

Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *