Xuất phát từ nhiều lý do, một số trường hợp nguyên đơn muốn rút đơn khởi kiện sau khi đã nộp đơn kiện. Vậy khi đó, nguyên đơn có bị mất tiền án phí không? Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ cung cấp cho Quý khách hàng các thông tin liên quan đến vấn đề trên:
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 – BLTTDS;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
1. Án phí là gì?
Án phí được hiểu là số tiền mà đương sự phải nộp khi Tòa án đã giải quyết vụ án bằng Bản án hoặc Quyết định có hiệu lực pháp luật.
Án phí được chia thành các loại bao gồm:
+ Án phí hình sự;
+ Án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
+ Án phí hành chính.
Ngoài ra đối với án phí dân sự thì được chia thành án phí trong vụ án có giá ngạch và không có giá ngạch, cách xác định như sau:
+ Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
+ Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
2. Người có quyền rút đơn khởi kiện
Theo Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.”
Như vậy, chỉ có người khởi kiện có quyền rút yêu cầu khởi kiện. Trong đó, người gửi đơn khởi kiện phải đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự gồm:
– Có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và trong đơn, mục tên, địa chỉ cư trú người khởi kiện phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người khởi kiện. Người này cũng phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối của đơn khởi kiện.
– Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người đại diện tự mình hoặc nhờ người khác làm đơn khởi kiện.
3. Rút đơn khởi kiện có mất án phí không?
Tuỳ vào từng giai đoạn rút đơn khởi kiện thì vụ án sẽ được giải quyết khác nhau. Cụ thể:
– Giai đoạn trước khi thụ lý vụ án: Được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 192 BLTTDS “Người khởi kiện rút đơn khởi kiện” thì được trả lại đơn và trong trường hợp này do Thẩm phán được phân công thực hiện. Trong trường hợp này, các bên chưa phải nộp tạm ứng án phí nên khi rút đơn khởi kiện không bị mất án phí.
– Giai đoạn sau khi Toà án đã thụ lý vụ án: Được quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS: “Người khởi kiện rút toàn bộ đơn khởi kiện” thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Khi Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192 BLTTDS về các trường hợp đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, do vụ án bị đình chỉ giải quyết nên tiền tạm ứng án phí sẽ được trả lại cho người đã nộp, các đương sự không phải nộp án phí dân sự.
– Giai đoan đang xét xử sơ thẩm: Được quy định tại khoản 2 Điều 244 BLTTDS thì khi trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Trong trường hợp này, theo khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, tiền tạm ứng án phí sẽ được trả lại cho người đã nộp, các đương sự không phải nộp án phí dân sự.
– Giai đoạn trước khi mở phiên toà phúc thẩm hoặc tại phiên toà phúc thẩm: Được quy định tại Điều 299 BLTTDS:
“1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định.…”
Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án sơ thẩm. Đồng thời, các đương sự cũng phải chịu ½ án phí phúc thẩm.
Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nếu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc gọi đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./