Rửa tiền hay còn biết đến là hành vi biến tài sản “bất hợp pháp” thành “hợp pháp”, điều này gây hậu quả nghiêm trọng đến nền kinh tế của đất nước. Vậy pháp luật quy định thế nào là rửa tiền? Hành vi rửa tiền sẽ bị xử lý như thế nào? Mời Quý khách hàng tìm hiểu thông qua bài viết sau của Luật Phúc Cầu.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 – BLHS;
- Luật Phòng, chống rửa tiền 2022;
- Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng Điều 324 của Bộ luật Hình sự về tội rửa tiền;
- Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ.
1. “Rửa tiền” là gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định:
“Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.”
Trong đó, Tài sản do phạm tội mà có bao gồm tài sản có được từ hành vi phạm tội; phần thu nhập, hoa lợi, lợi tức, lợi nhuận sinh ra từ tài sản đó.
Theo quy định tại Điều 324 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, những hành vi được xem là rửa tiền bao gồm:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ Sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
- Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
- Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
- Thực hiện một trong các hành vi nêu trên đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
2. Các hình thức rửa tiền
Bất kỳ cá nhân, pháp nhân thương mại nào cũng có thể là đối tượng thực hiện hành vi rửa tiền. Tuy nhiên, thực tế cho thấy 03 nhóm đối tượng sau chiếm đa số:
- Đối tượng buôn lậu;
- Đối tượng có hành vi tham nhũng;
- Đối tượng muốn trốn thuế…
* Các hình thức rửa tiền hiện nay có thể kể đến như:
- Rửa tiền thông qua các giao dịch đổi tiền mặt:
Đây là phương thức rửa tiền truyền thống và chủ yếu của bọn tội phạm. Chúng thực hiện bằng cách đổi từ đồng tiền nước này sang đồng tiền của nước khác.
- Rửa tiền thông qua việc mua kim loại quý:
Sử dụng tiền do phạm tội mà có để mua các loại kim quý như vàng, bạc, kim cương. Đây là những tài sản gọn nhẹ, có giá trị cao, có thể mua đi bán lại ở mọi nơi, mọi thời điểm trên thế giới.
- Rửa tiền thông qua đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu, gửi tiết kiệm:
Tiền sẽ gửi tiết kiệm vào ngân hàng hoặc mua tín phiếu, trái phiếu… làm cho đồng tiền nằm im trong một thời gian phù hợp với quy định với mỗi nước. Sau đó, người gửi tiền có thể rút ra toàn bộ gốc và lãi hoặc rút một phần, biến số tiền đó thành tiền hợp pháp.
- Rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng “ngầm”:
Hệ thống ngân hàng ngầm này thường tồn tại không chính thức, hoạt động và luân chuyển tài chính như các ngân hàng chính thức nhưng với chi phí dịch vụ rẻ hơn, bí mật hơn các ngân hàng hợp pháp. Các ngân hàng ngầm có đại diện ở nhiều nước khác nhau để thực hiện dịch vụ chuyển tiền từ nước này sang nước khác hoặc từ thành phố này sang thành phố khác trong cùng một quốc gia. Bọn tội phạm lợi dụng nguyên tắc giữ bí mật của những ngân hàng này đã đem tiền đến gửi và yêu cầu nhận lại ở một thành phố khác.
3. Hành vi “Rửa tiền” bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 324 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 324. Tội rửa tiền
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ Sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Như vậy, dù là cá nhân hay pháp nhân đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội rửa tiền.
– Đối với cá nhân, tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà cá nhân thực hiện một trong các hành vi rửa tiền có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm. Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Đối với pháp nhân thương mại phạm tội, mức phạt cao nhất có thể áp dụng là phạt tiền lên đến 20 tỷ đồng, đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 đến 03 năm, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, ngoài ra còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 đến 03 năm.