Khi đời sống hôn nhân không thể tiếp tục duy trì, ly hôn là giải pháp cần thiết cho cả hai bên. Tuy nhiên, không chỉ cần hai bên vợ chồng thống nhất, đồng thuận mà việc ly hôn còn phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ giúp các bạn giải đáp các vấn đề cần lưu ý khi ly hôn thuận tình:
Cơ sở pháp lý:
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.
1. Ly hôn thuận tình là gì?
Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn).
2. Điều kiện ly hôn thuận tình
Tại Điều 55 Luật HN&GĐ 2014 quy định về định nghĩa và cũng là căn cứ thuận tình ly hôn:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Theo đó, chỉ được coi là thuận tình ly hôn và giải quyết theo trình tự “việc dân sự” nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện;
- Hai bên đã thống nhất với nhau về việc chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng, nợ chung trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên.
Hay nói cách khác, nếu vợ chồng không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì đây không được xem là ly hôn thuận tình mà việc ly hôn được xác định là có tranh chấp, giải quyết theo hình thức ly hôn đơn phương, theo trình tự giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình, như một “vụ án dân sự”
Lưu ý: Mặc dù pháp luật tôn trọng quyền tự thoả thuận của hai vợ chồng về việc chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng con nhưng những thoả thuận này phải đảm bảo không trái pháp luật, không vi phạm nghĩa vụ vợ chồng và không ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ ba. Cụ thể, nếu hai bên có nợ chung hoặc có nghĩa vụ với bên thứ ba thì Tòa án phải xác minh để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
- Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng.
- Trường hợp vợ, chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
3. Trường hợp Toà án KHÔNG công nhận thuận tình ly hôn
Không phải mọi trường hợp Toà án đều sẽ giải quyết khi có đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trên thực tế, Toà án sẽ không công nhận thuận tình ly hôn trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp các bên không cung cấp đủ các tài liệu theo yêu cầu của Toà án như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Giấy khai sinh của con (nếu có con)… thì Toà án có thể từ chối thụ lý giải quyết, yêu cầu bổ sung đầy đủ giấy tờ hoặc ra quyết định không công nhận thuận tình ly hôn.
- Trường hợp sau khi hòa giải, vợ chồng đoàn tụ: Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết đơn yêu cầu.
- Trường hợp hòa giải không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng con: Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản.
- Trường hợp hòa giải không thành, các đương sự đã thỏa thuận về nợ chung nhưng bên thứ ba không đồng ý hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba: Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản.
4. Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình
Bởi việc ly hôn thuận tình do hai vợ chồng cùng đồng ý và thỏa thuận với nhau nên về nơi nộp hồ sơ hai bên cũng có thể thương lượng và thỏa thuận.
Theo điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS quy định thì đối với các tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện.
Đồng thời, tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được quy định như sau:
“Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”
Vậy nên, khi thuận tình ly hôn, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Lưu ý: Đối với ly hôn có yếu tố nước ngoài thì Toà án có thẩm quyền giải quyết là Toà án nhân dân cấp tỉnh.
5. Trình tự, thủ tục ly hôn thuận tình
a. Hồ sơ ly hôn thuận tình bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính); Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.
- Sổ hộ khẩu của vợ và chồng (Bản sao có chứng thực);
- Chứng minh nhân dân/hộ chiếu của vợ và chồng (Bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (Bản sao);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có);
Lưu ý: Khi nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án, cả hai vợ chồng đi nộp đơn và ký đơn chấp thuận/khước từ tham gia hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
b. Trình tự thủ tục thuận tình ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ giải quyết ly hôn
Nộp hồ sơ thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.
Bước 2: Tòa án xem xét đơn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí; trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…
Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.
Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.
6. Án phí ly hôn thuận tình
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Theo đó, với vụ việc thuận tình ly hôn, án phí được quy định như sau:
– Không có giá ngạch: 300.000 đồng;
– Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị tài sản thì thấp nhất là 300.000 đồng và cao nhất là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng nếu giá trị tài sản từ 04 tỷ đồng trở lên.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự, nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm. Do đó, khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.
7. Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình
Mặc dù việc ly hôn do hai vợ chồng thuận tình thì thời gian giải quyết sẽ nhanh hơn trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy vậy, thủ tục vẫn phải thực hiện theo đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Do đó, thời gian để giải quyết việc ly hôn thuận tình cũng phải trải qua các mốc: Xem xét đơn, nộp tiền lệ phí tạm ứng, Tòa án thông báo thụ lý, chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định công nhận thỏa thuận ly hôn thuận tình… Thời gian này chỉ là con số tương đối vì còn căn cứ vào nhiều yếu tố, tình tiết cụ thể của từng vụ việc. Do đó, thời gian thông thường để giải quyết một vụ thuận tình ly hôn khoảng từ 02 – 03 tháng. Nếu Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn thì thời gian là 30 ngày.
Trên đây là các quy định pháp lý liên quan đến việc ly hôn thuận tình. Để được tư vấn chi tiết hơn và giải đáp các thắc mắc trong trường hợp bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc liên hệ 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng/./