HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ LÀ GÌ? HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ KHÔNG?

Hiện nay, việc thực hiện ký kết hợp đồng điện tử qua email mà không cần gặp mặt trực tiếp là một giải pháp tối ưu và không ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Tuy nhiên, việc ký kết hợp đồng lao động qua email đã đem lại không ít băn khoăn và lo lắng cho người lao động. Nhiều người lao động đã đặt ra câu hỏi rằng: “Liệu hợp đồng được giao kết qua email có giá trị pháp lý không?”. Thông qua bài viết dưới đây về Hợp đồng điện tử, Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp chung về thắc mắc trên.

* Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Luật giao dịch điện tử năm 2005.

1. Hợp đồng điện tử là gì?

Theo Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 quy định :

“ Điều 385. Khái niệm hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Đồng thời, căn cứ tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005 thì: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.”

Từ các quy định trên có thể hiểu hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo đó thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Nếu như hợp đồng truyền thống chủ yếu được thực hiện thông qua lời nói, hành vi hay văn bản giấy tờ thì phương tiện thực hiện trong giao dịch điện tử là những phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kĩ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.

2. Đặc điểm của hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử có những đặc điểm chung như hợp đồng truyền thống, cụ thể là:

  • Hợp đồng điện tử là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Đặc điểm này của hợp đồng điện tử cũng tương tự như các loại đồng khác, điều quan trọng là hợp đồng chỉ hình thành nếu các bên giao kết đạt được sự thỏa thuận rõ ràng, cụ thể về quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trong đó sự thống nhất ý chí giữa các bên là điều quan trọng nhất.
  • Hợp đồng điện tử khi giao kết hay thực hiện đều phải tuân thủ những chuẩn mực chung nhất của hợp đồng liên quan tới hình thức của hợp đồng, chủ thể của hợp đồng, điều kiện hiệu lực của hợp đồng, quy trình giao kết hợp đồng, chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có

Bên cạnh đó, hợp đồng điện tử có những đặc điểm riêng sau:

  • Chủ thể: Có ít nhất 3 chủ thể tham gia. Cụ thể, ngoài các chủ thể thông thường là Người Mua và Người Bán thì trong hợp đồng điện tử còn có một chủ thể cũng không kém phần quan trọng là Các Nhà Cung Cấp Dịch Vụ Mạng và Các Cơ Quan Chứng Thực Chữ Ký Điện Tử.
  • Thể hiện bằng thông điệp dữ liệu điện tử: Hợp đồng điện tử có điểm mới so với hợp đồng giấy truyền thống là thông tin được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu.
  • Nội dung của hợp đồng: hợp đồng điện tử ngoài có những nội dung như đối tượng của hợp đồng; Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp…. thì còn có những nội dung như địa chỉ pháp lý ngoài các địa chỉ pháp lý thông thường hợp đồng điện tử còn có địa chỉ e-mail, địa chỉ website, địa chỉ xác định nơi và ngày giờ gửi fax…
  • Phương thức giao kết: Thực hiện mọi lúc mọi nơi. Hợp đồng điện tử có phương thức giao kết là các bên sẽ không mất thời gian gặp gỡ trao đổi và ký tay mà thực hiện giao kết trên các phương tiện điện tử và hợp đồng sẽ được ký bằng chữ ký điện tử. Từ đó, hai bên chủ thể có thể ký kết hợp đồng rất nhanh chóng tại bất kỳ đâu, bất cứ khi nào.
  • Hợp đồng điện tử chịu sự điều chỉnh chung về hợp đồng trong Bộ luật dân sự còn chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật đặc thù khác về Hợp đồng điện tử như Luật giao dịch điện tử, Luật về giao kết hợp đồng điện tử, Luật về Thương mại điện tử và Luật về chữ ký điện tử (chữ ký số).

3. Phân loại hợp đồng điện tử

3.1. Dựa theo công nghệ sử dụng

  • Hợp đồng truyền thống được một bên đưa lên web

Các hợp đồng được đưa toàn bộ lên website thường có nút đồng ý hoặc không đồng ý để các bên tham gia lựa chọn, xác nhận sự đồng ý với các điều khoản của hợp đồng. Để ký loại hợp đồng này có 2 dạng lựa chọn phổ biến: Hợp đồng truyền thống được hình thành qua giao dịch tự động và hợp đồng điện tử được ký bằng chữ ký số

  • Hợp đồng điện tử hình thành qua giao dịch điện tử

Đặc điểm nổi bật của loại hợp đồng này là các nội dung không được soạn sẵn mà được hình thành trong giao dịch tự động. Máy tính tự động tổng hợp nội dung và xử lý trong quá trình giao dịch dựa trên các thông tin được khách hàng nhập vào. Cuối quá trình giao dịch, hợp đồng điện tử được tổng hợp và hiển thị để khách hàng xác nhận sự đồng ý với các nội dung hợp đồng. Sau đó, bên bán sẽ được thông báo về hợp đồng và gửi xác nhận đổi với hợp đồng đến người mua qua nhiều hình thức có thể bằng email hoặc các phương thức khác như fax, số điện thoại,…

  • Hợp đồng điện tử hình thành qua thư điện tử

Trong hình thức này, các bên sử dụng thư điện tử để tiến hành giao dịch. Quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết được thực hiện tương tự như với hợp đồng truyền thông, điểm khác biệt là phương tiện để sử dụng để thực hiện giao kết hợp đồng là máy tính, mạng Internet và Email.

3.2. Dựa theo chủ thể, nội dung, mục đích

  • Hợp đồng lao động điện tử

Hợp đồng lao động điện tử là những giao kết giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử và có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Theo đó, mọi tranh chấp phát sinh giữa người sử dụng lao động và người lao động đều được giải quyết theo quy định của các luật liên quan, không phân biệt hình thức hợp đồng mà hai bên đã ký kết.

Đặc điểm của loại hợp đồng này là chủ thể gồm người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ). Những loại hình hợp đồng lao động điện tử thường gặp có thể kể đến là:

+ Hợp đồng lao động (HĐLĐ) với thời hạn không xác định.

+ HĐLĐ với thời hạn xác định

+ HĐLĐ được tính theo mùa vụ hay một công việc nhất định.

  • Hợp đồng dân sự điện tử

Hợp đồng dân sự thông qua phương tiện điện tử là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

  • Hợp đồng kinh tế điện tử (Hợp đồng thương mại điện tử)

Hợp đồng thương mại điện tử là hợp đồng điện tử được giao kết giữa các bên trong đó có ít nhất một bên là thương nhân, chủ thể còn lại là chủ thể có tư cách pháp lý nhằm xác lập hợp đồng dưới dạng thông điệp dữ liệu. Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.

Một số đặc điểm của hợp đồng kinh tế/hợp đồng thương mại điện tử có thể kể đến bao gồm:

+ Chủ thể bao gồm một bên là thương nhân và một bên là chủ thể có tư cách pháp lý.

+ Hợp đồng có mục đích chính là lợi nhuận.

+ Đối tượng của loại hợp đồng này là hàng hóa. Hợp đồng kinh tế/thương mại điện tử bao gồm hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng dịch vụ.

4. Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử

Căn cứ tại Điều 34 Luật giao dịch điện tử 2005 có quy định thì:

Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.”

Đồng thời, tại Điều 14 Luật này cũng có quy định:

“Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.”

Như vậy, một hợp đồng điện tử vẫn được pháp luật công nhận về giá trị pháp lý, vẫn được sử dụng làm chứng cứ khi một trong hai bên tham gia không thực hiện đúng những điều khoản thỏa thuận. Tuy nhiên, để được chấp nhận giá trị pháp lý thì hợp đồng điện tử cần phải đảm bảo tuân theo những nguyên tắc quy định tại Điều 35 Luật Giao dịch điện tử 2005:

  • Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng.
  • Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về hợp đồng.
  • Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.

LƯU Ý: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, một số lĩnh vực không áp dụng ký với hình thức hợp đồng điện tử là: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các loại bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ khác.

Vì vậy, để có thể xác định được tính chất và giá trị, tính pháp lý của hợp đồng điện tử thì chúng ta cần phải đặt trong các mối quan hệ và các giao dịch cụ thể.

Trên đây là các quy định pháp lý liên quan đến hợp đồng điện tử và giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử. Để được tư vấn chi tiết hơn và giải đáp các thắc mắc trong trường hợp bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết rõ, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc liên hệ 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng /./

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *