Trong quá trình hoạt động, Chủ của Doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê hoặc bán doanh nghiệp. Để có thể thực hiện được hoạt động đó, cần đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy, khi nào được phép cho thuê và bán Doanh nghiệp tư nhân, hãy cùng Luật Phúc Cầu tìm hiểu thông qua bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp 2020;
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về Đăng ký Doanh nghiệp;
- Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
1.Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
Như vậy, chủ của DNTN có toàn quyền đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp mình.
2.Điều kiện cho thuê và bán Doanh nghiệp tư nhân
- Điều kiện CHO THUÊ Doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau::
“Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.
Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, có thể khẳng định, Chủ doanh nghiệp hoàn toàn có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình, Tuy nhiên, việc cho thuê cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải lập hợp đồng cho thuê. Tuy nhiên, khi nộp hồ sơ thông báo với Cơ quan đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp bản sao của HĐ này có công chứng, chứng thực.
- Thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
– Hậu quả pháp lí của việc cho thuê Doanh nghiệp tư nhân:
+ Người thuê Doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ tài sản của Doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
+ Doanh nghiệp tư nhân không chấm dứt tư cách pháp lý.
+ Chủ Doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người thứ ba đối với hoạt động của Doanh nghiệp trong thời gian cho thuê.
+ Quyền và trách nhiệm của Chủ Doanh nghiệp tư nhân và Người Thuê được xác định theo hợp đồng thuê.
- Điều kiện BÁN doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ Điều 192 Luật doanh nghiệp 2020 quy định việc bán doanh nghiệp tư nhân như sau:
“Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ; nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp; trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
Chủ doanh nghiệp tư nhân; Người Mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
Người Mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.”
Cụ thể, Chủ doanh nghiệp Mới cần phải tuân thủ các quy định về pháp luật lao động khi tiếp nhận quản lý doanh nghiệp cụ thể như sau:
+ Trong trường hợp Người Lao Động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo phương án sử dụng lao động thì Chủ Doanh Nghiệp có trách nhiệm tính trả trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật.
+ Trong trường hợp Người Lao Động tiếp tục được sử dụng, Người Lao Động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian tại doanh nghiệp sau khi chuyển quyền sở hữu theo phương án sử dụng lao động thì Chủ Doanh Nghiệp Tư Nhân kế tiếp có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian Người Lao Động làm việc thực tế cho mình và trợ cấp thôi việc đối với thời gian Người Lao Động làm việc thực tế tại doanh nghiệp trước khi chuyển quyền sở hữu.
– Hậu quả pháp lí khi bán doanh nghiệp tư nhân:
+ Doanh nghiệp tư nhân bị bán vẫn tồn tại.
+ Có sự thay đổi chủ sở hữu của Doanh nghiệp tư nhân.
+ Trừ trường hợp bên bán, bên mua và chủ nợ có thỏa thuận khác; chủ cũ của Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ Doanh nghiệp tư nhân chưa thực hiện trước thời điểm chuyển giao Doanh nghiệp.
+ Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
+ Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.
3.Trình tự, Thủ tục cho thuê và bán doanh nghiệp tư nhân
- Thủ tục cho thuê DNTN
Bước 1. Chủ doanh nghiệp cùng bên thuê ký Hợp đồng cho thuê DNTN. Hợp đồng này về bản chất sẽ giống một Hợp đồng dân sự (thể hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên).
Bước 2. Sau khi kí kết hợp đồng, Chủ DNTN hoặc người đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành.
Việc gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến Cơ quan đăng ký kinh doanh được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 60 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền có thể nộp trực tiếp theo quy định tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
* Hồ sơ bao gồm:
– Thông báo về việc cho thuê DNTN;
– Bản sao Hợp đồng cho thuê có công chứng.
Bước 3. Sau khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung, thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân cho doanh nghiệp.
- Thủ tục bán DNTN
Bước 1. Thực hiện mua bán doanh nghiệp với người mua.
- Soạn thảo Hợp đồng mua bán doanh (không cần phải công chứng);
- Xác lập người mua doanh nghiệp phải là người có quyền thành lập, góp vốn thành lập, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và không thuộc trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại luật này;
- Các tài liệu chứng minh việc mua bán doanh nghiệp tư nhân đã hoàn thành (giấy biên nhận tiền mua bán doanh nghiệp, Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân và thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp cho người mua).
Bước 2. Chuẩn bị hồ sơ thay đổi chủ sở hữu DNTN
Sau khi tiến hành mua bán, sẽ phải thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Người mua doanh nghiệp tư nhân chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (Phụ lục II-3 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);
- Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân như: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;
- Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho doanh nghiệp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế.
Bước 3. Nộp hồ sơ
Người mua doanh nghiệp tư nhân gửi Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; hoặc qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 4. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trả kết quả
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận; kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.