DOANH NGHIỆP BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO KHI TRẢ LƯƠNG THẤP HƠN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG?

Hiện nay, tình trạng các doanh nghiệp trả lương thấp hơn lương mức lương tối thiểu vùng đang ngày càng diễn ra phổ biến. Đặc biệt, Nghị định 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2022 đã quy định tăng mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Vậy, pháp luật đã có quy định gì để xử phạt khi các doanh nghiệp có hành vi trả lương thấp hơn mức quy định của Nhà nước. Người lao động có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? Những vấn đề trên sẽ được Luật Phúc Cầu giải quyết trong bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật lao động năm 2019;
  • Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động;
  • Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng việc làm, an toàn, vệ sinh lao động.

1. Quy định của pháp luật về tiền lương

Tại Điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:

 “1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Như vậy, mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động trả cho người lao động phải bằng mức lương tối thiểu vùng. Nếu người sử dụng lao động trả cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tức là đã làm trái quy định của pháp luật và có thể bị xử phạt.

2. Quy định mức lương cơ sở mới nhất

Từ ngày 01/07/2022, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

  • Về mức lương tối thiểu theo tháng:

+ Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng.

+ Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng.

+ Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng.

+ Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng.

(Mức lương tối thiểu nêu trên tăng từ 180.000 đồng – 260.000 đồng (bình quân 6%) so với mức lương tối thiểu hiện hành).

  • Về mức lương tối thiểu theo giờ:

+ Vùng I: 22.500 đồng/giờ;

+ Vùng II: 20.000 đồng/giờ;

+ Vùng II: 20.000 đồng/giờ;

+ Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.

Có thể nói, Nghị định 38/2022/NĐ-CP là Nghị định đầu tiên ghi nhận về mức lương tối thiểu giờ của Người Lao Động.

Lưu ý: Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

3. Mức xử phạt Người Sử Dụng Lao Động trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng

Căn cứ khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với Người Sử Dụng Lao Động khi có hành vi trả lương cho Người Lao Động thấp hơn mức lương tối thiểu được quy định như sau:

– Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– Từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức vi phạm gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Như vậy, có thể thấy rằng, Nếu trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính nặng. Cụ thể, căn cứ vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn mức tối thiểu vùng, người sử dụng lao động có thể phải chịu mức phạt từ 20 triệu – 75 triệu. Đối với tổ chức vi phạm mức phạt tiền từ 40 triệu – 150 triệu.

Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại Nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.

4. Bị trả lương thấp hơn lương tối thiểu, Người Lao Động làm gì để đòi quyền lợi?

Người Lao Động có thể thực hiện các cách sau khi bị trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng để đòi lại quyền lợi của mình.

Cách 1. Khiếu nại

– Người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến doanh nghiệp để yêu cầu thanh toán đủ tiền lương theo mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng việc làm, an toàn, vệ sinh lao động.

– Người lao động có quyền khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở nếu doanh nghiệp cố tình không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng,

– Trong quá trình giải quyết khiếu nại mà phát hiện doanh nghiệp vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt hành chính và yêu cầu doanh nghiệp phải trả đủ lương và tiền lãi cho người lao động.

Cách 2. Tố cáo

– Hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Do đó, theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể tố cáo trực tiếp vi phạm này đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

– Khi giải quyết vụ việc mà xác định doanh nghiệp vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt hành chính và yêu cầu doanh nghiệp phải trả đủ lương và tiền lãi cho người lao động.

Trên đây là những vấn đề về việc Cách xử lý khi Doanh nghiệp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Để được tư vấn chi tiết hơn và giải đáp các thắc mắc trong trường hợp bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng /./

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *