KHÔNG CHUYỂN KHẨU VỀ NHÀ CHỒNG CÓ ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON ĐƯỢC KHÔNG?

Theo quy định pháp luật, việc đăng ký hộ khẩu về nhà chồng sau khi vợ chồng đã đăng ký kết hôn là không bắt buộc. Vậy không chuyển khẩu về nhà chồng có làm được giấy khai sinh cho con không? Bởi lẽ giấy khai sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập quyền công dân và danh tính của đứa trẻ được sinh ra. Bài viết sau đây của Luật Phúc Cầu sẽ giúp độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề trên như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Hộ tịch năm 2014;
  • Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

1. Giấy khai sinh là gì?

Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.

Nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân sau đây:

– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

2. Không chuyển khẩu về nhà chồng có làm được giấy khai sinh cho con không?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:

“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

Theo đó, việc thực hiện đăng ký khai sinh cho con có thể thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ cư trú. Vậy nên, dù người mẹ không nhập khẩu vào nhà chồng thì vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con.

3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký giấy khai sinh

Người được quyền đi đăng ký khai sinh cho trẻ bao gồm cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ.

– Hồ sơ đăng ký khai sinh bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký khai sinh;

+ Bản chính giấy chứng sinh.  Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

+ Giấy tờ phải xuất trình:

  • Hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu làm giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
  • Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

– Thủ tục đăng ký khai sinh

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ như trên tại UBND cấp xã có thẩm quyền.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận và thời gian trả kết quả;
  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Bước 3: Cấp giấy khai sinh

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.

Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.

Chủ tịch UBND cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.

4. Thời hạn cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

“Điều 15: Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đi đăng ký làm giấy khai sinh cho con.

Trường hợp cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông, bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho đứa trẻ trong thời hạn nêu trên.

5. Nguyên tắc đặt tên con khi đăng ký khai sinh

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung khai sinh cho con như sau:

“Điều 6: Nội dung khai sinh

Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.”

Theo đó, khi đặt tên cho con cần phải tuân theo những yêu cầu là:

  • Phù hợp với pháp luật;
  • Giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam;
  • Không đặt tên quá dài, khó sử dụng

Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ luatsu@luatphuccau.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *