Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật

Mở đầu: Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh và trở nên chuyên nghiệp hóa, việc các doanh nghiệp sáp nhập với nhau để gia tăng thị phần hoặc tận dụng lợi thế của mỗi bên là một cách nhanh chóng để các doanh nghiệp phát triển và tránh nguy cơ bị đánh mất thị phần. Để tạo nên cơ sở nền tảng cho việc sáp nhập, pháp luật Việt Nam mà cụ thể là Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Cạnh tranh 2018 và các văn bản đi kèm đã quy định về điều kiện và trình tự mà một thương vụ sáp nhập doanh nghiệp cần phải tuân thủ. Để tìm hiểu vấn đề pháp lý trên, mời các bạn hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu.

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020
  • Luật Cạnh tranh năm 2018
  • Nghị định số 35/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh

1. Tổng quan về sáp nhập doanh nghiệp

1.1. Định nghĩa

Khoản 2 Điều 29 Luật Cạnh tranh năm 2018 định nghĩa về sáp nhập doanh nghiệp như sau:

“Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.”

Ngoài ra, khoản 31 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng làm rõ thêm về sáp nhập doanh nghiệp như sau:

“Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp”

Như vậy, có thể thấy sáp nhập doanh nghiệp là việc doanh nghiệp thay đổi toàn bộ cấu trúc của mình. Bên bị sáp nhập sẽ chấm dứt sự tồn tại của bản thân và hòa nhập vào bên nhận sáp nhập.

1.2. Đặc điểm của hoạt động sáp nhập doanh nghiệp

  • Sáp nhập doanh nghiệp là một hình thức tập trung kinh tế: Sáp nhập doanh nghiệp dù theo hình thức nào thì về bản chất cũng là một hoặc nhiêu doanh nghiệp hợp nhất để tạo thành doanh nghiệp lớn hơn. Sau khi sáp nhập, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp mới sẽ bằng tổng nguồn lực của các doanh nghiệp được sáp nhập cộng với các giá trị tăng thêm do hoạt động sáp nhập.
  • Sáp nhập doanh nghiệp mang tính thôn tính: Do sau khi sáp nhập, doanh nghiệp sáp nhập sẽ chấm dứt hoạt động, chuyển toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình cho bên nhận sáp nhập, vậy nên về bản chất đây là hoạt động thôn tính triệt để của doanh nghiệp với một doanh nghiệp khác.

1.3. Điều kiện tiến hành sáp nhập doanh nghiệp

  • Loại hình doanh nghiệp: Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ có quy định về sáp nhập công ty, vậy nên các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh có thể tham gia sáp nhập, còn doanh nghiệp tư nhân thì không thể sáp nhập.
  • Ngưỡng thị phần: Theo quy định tại khoản 3 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 việc sáp nhập doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của Luật cạnh tranh về sáp nhập công ty. Đồng thời, Nghị định số 35/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh cũng đặt ra ngưỡng thông báo tập trung kinh tế khi các doanh nghiệp có ý định sáp nhập.

 

CÁC NGƯỠNG THÔNG BÁO TẬP TRUNG KINH TẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 35/2020/NĐ-CP (Ths. Phạm Văn Cao, Tạp chí công thương)
  CÁC NGƯỠNG THÔNG BÁO TẬP TRUNG KINH TẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 35/2020/NĐ-CP    (Ths. Phạm Văn Cao, Tạp chí công thương)

 

  • Các điều kiện khác: Tùy từng trường hợp, các doanh nghiệp tham gia sáp nhập có thể phải tuân thủ một số điều kiện được quy định tại Điều 42 Luật Cạnh tranh năm 2018 như:

+ Chia, tách, bán lại một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;

+ Kiểm soát nội dung liên quan đến giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;

+Biện pháp khác nhằm khắc phục khả năng tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường;

+Biện pháp khác nhằm tăng cường tác động tích cực của tập trung kinh tế.

2. Hồ sơ sáp nhập doanh nghiệp

Hồ sơ sáp nhập doanh nghiệp phải gồm những giấy tờ sau:

+Hợp đồng: Hồ sơ có những nội dung gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

+ Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;

+ Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập;

+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các doanh nghiệp bị sáp nhập;

+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện sáp nhập doanh nghiệp

Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Bước 1: Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập.

Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;

Bước 3: Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.

Bước 4: Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý:

  • Doanh nghiệp bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi sáp nhập doanh nghiệp. Nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
  • Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán,hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

Kết luận: Sáp nhập doanh nghiệp là sự kiện lớn có tác động mạnh đến cả doanh nghiệp nhận sáp nhập, doanh nghiệp bị sáp nhập và các bên liên quan. Để tránh những tranh chấp có thể phát sinh, các doanh nghiệp cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp. Đặc biệt các doanh nghiệp cần quan tâm đến ngưỡng thông báo tập trung kinh tế cũng như hồ sơ cần có để thực hiện việc sáp nhập.

 

Trên đây là những vấn đề về Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật”. Để được tư vấn chi tiết hơn về M&A và giải đáp các thắc mắc trong trường hợp bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng /./

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *