HẾT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN THÌ GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?

Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện thì có được quyền khởi kiện nữa hay không? Quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân bị xâm phạm phải giải quyết như thế nào khi rơi vào trong trường hợp này? Đây là một trong những băn khoăn thường gặp của người dân khi tiến hành khởi kiện. Bài viết sau đây của Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp cho Quý khách hàng một số thắc mắc xoay quanh vấn đề hết thời hiệu khởi kiện.Từ đó, Quý khách hàng có thể nắm rõ hơn quy định pháp luật, đưa ra hướng xử lý phù hợp nhất bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân.

Cơ sở pháp lý:

  • B lut dân s năm 2015;
  • Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 ca Quc hi về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;
  • Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ca Hi đng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao – Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật tố tụng hành chính.

1.Thời hiệu khởi kiện là gì?

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015:“Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định”. Có tổng cộng 04 loại thời hiệu bao gồm:

  • Thời hiệu hưởng quyền dân sự
  • Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
  • Thời hiệu khởi kiện
  • Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Trong đó, khái niệm Thời hiệu khởi kiện được quy định tại Khoản 3 Điều 150 BLDS 2015: “là thời hạn mà người có quyền khởi kiện được yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp bị người khác xâm phạm. Quá thời hạn này thì mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Từ đó, có thể được hiểu một cách đơn giản Thời hiệu khởi kiện là một khoảng thời gian mà pháp luật cho phép đương sự có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nếu thời hạn đó kết thúc thì tòa án sẽ không tiến hành giải quyết tranh chấp của các bên.Đối với từng lĩnh vực cụ thể thì có những quy định về thời hiệu khởi kiện riêng, chẳng hạn:

  • Đối với tranh chấp về hợp đồng kinh doanh bảo hiểm thì thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp;
  • Đối với hợp đồng xây dựng thì chịu sự điều chỉnh của Luật xây dựng 2014;
  • Đối với hợp đồng trong lĩnh vực thương mại thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm kể từ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định không áp dng thi hiu khi kin trong một số trường hợp theo Điều 155 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
  • Trường hợp khác do luật quy định.

2.Hết thời hiệu khởi kiện thì có quyền khởi kiện nữa không?

          Qua khái niệm về thời hiệu khởi kiện đã nêu ở trên, không ít người nghĩ rằng hết thời hiệu khởi kiện cũng đồng nghĩa với việc mình không còn quyền khởi kiện nữa, Tòa án sẽ trả lại hồ sơ. Thực tế rằng, trước khi Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Bộ luật dân sự 2015 được ban hành thì thời hiệu khởi kiện là điều kiện đầu tiên để Tòa án nhân dân xem xét, tiến hành thụ lý hồ sơ khởi kiện. Tuy nhiên, sau những cải cách và sửa đổi luật pháp, việc áp dụng thời hiệu khởi kiện hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.

Thời hiệu khởi kiện ở đây không được hiểu là thời hiệu thụ lý đơn, mà phải được hiểu là Thời hạn để Bên Có Nghĩa Vụ được miễn trừ nghĩa vụ khi đó hết thời hạn mà họ phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Còn quyền khởi kiện là quyền cơ bản của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự và Toà án luôn có trách nhiệm phải thụ lý đơn khởi kiện và không được lấy lý do thời hiệu khởi kiện hết để từ chối thụ lý đơn khởi kiện khi có yêu cầu.Cụ thể, luật quy định Tòa án không được trả lại đơn vì lý do thời hiệu đã hết mà khi nhn đưc đơn khi kin ca đương s, nếu thy thi hiu khi kin đã hết thì tùy theo tng trưng hp mà Tòa án gii quyết theo Ngh quyết ca Hi đng Thm phán TANDTC hưng dn thi hành mt s quy đnh v th tc gii quyết v án ti Tòa án cp sơ thm. Trưng hp này, xem xét tình hình thc tế, Tòa có th đưa ra xét x hoc đình ch v án.

Bên cạnh đó,theo quy định tại Khoản 2 Điều 149 Bộ luật dân sự 2015, “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ”. Do đó, có thể thấy rằng hiện nay Tòa án không đương nhiên áp dụng thời hiệu khởi kiện mà việc áp dụng này phải đảm bảo đủ 02 điều kiện sau:

  • Khi có yêu cu áp dng thi hiu khi kin ca mt hoc các bên;
  • Yêu cu áp dng thi hiu khi kin này phi đưc đưa ra trưc khi Tòa án cp sơ thm ra bn án, quyết đnh gii quyết v, vi

? Qua đây có thể thấy rằng, trường hợp hết thời hiệu khởi kiện thì người có quyền và lợi ích bị xâm phạm vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án.

3.Người có quyền và lợi ích bị xâm phạm cần phải làm gì khi hết thời hiệu khởi kiện?

          Như đã phân tích ở trên, trường hợp hết thời hiệu thì người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm vẫn có quyền nộp hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên,trong trường hợp nếu bên còn lại yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện thì có phải bên có quyền đã thực sự mất đi lợi chính đáng của mình không? Để giải quyết trường hợp này, Quý khách hàng có thể áp dụng một số cách nhằm bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 157 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

  • Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

Ví dụ: Gia hạn nợ, chốt nợ giữa các bên; bên có nghĩa vụ đã thừa nhận khoản nợ trước Hòa giải viên hay người có thẩm quyền (Biên bản có chữ ký, bản tường trình…).

  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

          Ví dụ: Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận thanh toán một phần nghĩa vụ (chẳng hạn như đã trả 5 triệu, 10 triệu trong tổng số khoản nợ 500 triệu) bằng chuyển khoản ngân hàng, giấy xác nhận đã trả nợ giữa các bên với nhau.

  • Các bên đã tự hòa giải với nhau.

          Ví dụ: Tự thỏa thuận như chia thừa kế giữa các đồng thừa kế (các bên nhận thừa kế cần ký vào biên bản hòa giải); hòa giải, thương lượng về các khoản nợ (có căn cứ chứng minh).

Theo đó, Điều 157 cũng quy định: thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 như trên. Việc thừa nhận có thể bằng văn bản hoặc chứng từ điện tử (email/tin nhắn).

          Để hiểu hơn về thời hiệu khởi kiện, Bên Có Quyền cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Quý khách hàng có thể tham khảo ví dụ mà Luật Phúc Cầu nêu ra như sau:

Ví dụ: B cho A vay 500 triệu. Thời hạn trả nợ là ngày 10/05/2016. Đến năm 2021, B kiện đòi nợ tại Tòa án (đã hết thời hiệu khởi kiện).

          Giải quyết: Trong trường hợp này, căn cứ Điều 429 BLDS 2015 thìThời hiệu khởi kiệncủatranh chấp hợp đồng là 03 năm tính từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Do đó, trong trường hợp này, nếu A yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (B bị mất quyền lợi).

          Tuy nhiên Căn cứ Điều 157 BLDS 2015 thì có thể bắt đầu lại khởi kiện.Để không hết thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này, B có thể áp dụng một trong hai cách sau:

          Thứ nhất, trong quá trình giải quyết vụ án thì B yêu cầu A trả một số tiền trong khả năng của A (chẳng hạn B nói A trả cho mình 5 triệu do con ốm), khi A trả tiền cho B theo yêu cầu có nghĩa là A đã thừa nhận nghĩa vụ của mình đối với B. Từ đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 157 BLDS 2015 thì thời hiệu khởi kiện vụ án sẽ được bắt đầu lại.

          Thứ hai, có thể xem A có thừa nhận nghĩa vụ trả nợ cho B hay không, nếu A thừa nhận nợ thì căn cứ điểm b khoản 1 Điều 157 BLDS 2015 bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án.

4.Một số điểm cần lưu ý

Đ vic áp dng pháp lut v thi hiu khi kin đưc chính xác, phù hp vi tng loi tranh chp và thi đim phát sinh tranh chp, căn c quy đnh ti Điều 2 Nghị quyết số 103/2015/QH13 ca Quc hi và căn cng dn ti Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ca Hi đng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao, vic áp dng các quy đnh v thi hiu khi kin cn phân bit theo thi gian khi kin, th lý gii quyết v án, c th như sau:

  • Trường hợp Tòa án đã thụ lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trước ngày 01/01/2017 nhưng chưa giải quyết hoặc đang trong quá trình giải quyết thì Tòa án vẫn áp dụng các quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011 và của Bộ luật Dân sự năm 2005 để giải quyết.
  • Đối với các giao dịch về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được xác lập trước ngày 01/01/2017, nhưng từ ngày 01/01/2017 đương sự mới có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu gửi đến Tòa án (tức là từ ngày 01/01/2017 mới phát sinh tranh chấp, yêu cầu) thì Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và của Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết.

          Ngoài ra, Qúy khách hàng cũng cần lưu ý một số quy định của pháp luật về trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện (Điều 157 BLDS 2015), các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện và quy định về;(Điều 155 BLDS 2015), Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự để có căn cứ giải quyết vụ án được chính xác và thống nhất (Điều 156 BLDS 2015).

          Tóm lại, Quý khách hàng cần lưu ý các tổng quan các vấn đề này để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho cá nhân mình trong quá trình khởi kiện, tranh chấp.

          Bài viết trên đây của Luật Phúc Cầu đã nêu ra khái niệm về thời hiệu khởi kiện, cách giải quyết khi hết thời hiệu khởi kiện và một số điểm khách hàng cần lưu ý. Trường hợp cần tư vấn về thủ tục tiến hành khởi kiện hay làm hồ sơ khởi kiện, cách xử lí trong trường hợp đã hết thời hiệu, Quý khách hàng có thể phản ánh tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc gọi đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

          Trân trọng./.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *