Hiện nay, việc mua đất chung sổ đỏ ngày càng phổ biến với nhiều người. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đất chung sổ đỏ vẫn có thể tách thửa. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng đủ điều kiện tách ra làm sổ riêng. Vậy điều kiện tách thửa là gì? Thủ tục tách thửa như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp thắc mắc trên cho Quý khách hàng:
Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai;
Đất chung Sổ đỏ vẫn có thể tách thửa riêng
Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản:
“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”
Với quy định trên, đối với trường hợp đất thuộc sở hữu chung của nhiều người thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Theo đó, những người có tên trên GCN đều có quyền sử dụng, chiếm hữu, định đoạt với mảnh đất đó.
Hiện nay, pháp luật đất đai không có quy định đất chung sổ thì không được phép tách thửa riêng. Tuy nhiên, vì là đất thuộc sở hữu chung nên muốn tách thửa thì cần sự đồng ý của tất cả những người có tên trên GCN đó và phải đáp ứng về các điều kiện tách thửa.
Về điều kiện tách thửa
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện để được tách thửa như sau:
Thứ nhất, phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Về nguyên tắc, đất thuộc quyền sử dụng của người có yêu cầu thì người đó mới có quyền làm đơn yêu cầu tách thửa.
Thứ hai, đất không có tranh chấp về đất đai, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Thứ ba, đất cần phải đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa.
Mỗi địa phương sẽ có những quy định riêng về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa.
Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.
Thủ tục tách thửa từ sổ đỏ chung
Theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người có yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị tách thửa được hướng dẫn quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);
- Văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhóm người cùng chung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như trên, người nộp hồ sơ nộp tại UBND xã, phường, thị trấn hoặc bộ phận một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai địa phương đó.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 4: Giải quyết hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 5: Trả kết quả
Người có yêu cầu nhận kết quả theo ngày hẹn trên Giấy biên nhận.
* Thời gian giải quyết
Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.