Để phù hợp với nhu cầu sử dụng, người dân sẽ thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, đây là một thủ tục khá phức tạp, đòi hỏi người dân phải nắm rõ các quy định của pháp luật để tránh các rủi ro pháp lý sau này. Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ cung cấp cho Quý khách hàng các thông tin về các trường hợp, hồ sơ và thủ tục về chuyển mục đích sử dụng đất
Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
1. Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
Pháp luật hiện hành không đưa ra khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ có quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất và một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Theo đó, có thể hiểu: Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
Tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp dưới đây khi chuyển mục đích phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Ngoài ra, Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định một số trường hợp khi chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, cụ thể:
- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
3. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
- UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức.
- UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.
4. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
- Đối với hộ gia đình, cá nhân
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người nộp hồ sơ cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng theo Mẫu số 01;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ: Người nộp hồ sơ tại bộ phận 01 cửa hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu
– Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4. Trả kết quả
– Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.
– Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
- Đối với tổ chức
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người nộp hồ sơ cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Văn bản thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng; đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ tại bộ phận 01 cửa hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu
– Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng.
– Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4. Trả kết quả
Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời gian không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.