Công ty nào được quyền xuất khẩu, nhập khẩu?

Vì sao trong danh sách ngành nghề lại không có ngành nghề nào về việc hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu? Vậy doanh nghiệp có quyền được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hay không? Nếu muốn xuất khẩu, nhập khẩu thì phải làm như thế nào?

1.Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu là gì?

Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu là hai hình thức mua bán hàng hóa quốc tế, đồng thời cũng là một trong những quyền cơ bản của doanh nghiệp được quy định rõ tại Luật Doanh nghiệp 2020.

Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005, chúng ta có định nghĩa như sau:

Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật (VD: xuất khẩu tại chỗ).

Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp đã thành lập sẽ đương nhiên có quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu bất kể ngành nghề đăng ký là gì. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải lưu ý về một số thủ tục khi hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm, trang thiết bị…

2.Quy định về quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp

Không chỉ Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp mà còn có Nghị định 69/2018/NĐ-CP cũng đề cập tới:

Điều 3. Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu

1.Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.

2.Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3.Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.

doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu cả những mặt hàng mình không đăng ký, tuy nhiên có một số mặt hàng cần phải đảm bảo điều kiện như quy định tại điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP:

Điều 4. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu

  1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.
  2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
  3. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
  4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.

Các loại hàng hóa cần phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương bao gồm:

Điều 65. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra

  1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng phải kiểm tra bao gồm:

a) Hàng hóa phải áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch quy định tại các điều 61, 62, 63 và 64 của Luật này;

b) Hàng hóa có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn hoặc hàng hóa có khả năng gây mất an toàn theo thông tin cảnh báo từ các tổ chức quốc tế, khu vực, nước ngoài;

c) Hàng hóa mà cơ quan có thẩm quyền phát hiện không phù hợp và phải tăng cường kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Dựa theo những quy định trên, chúng ta có kết luận như sau:

Xuất khẩu, nhập khẩu không phải là ngành nghề kinh doanh mà là quyền của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện hiện các hoạt động khác liên quan mà không phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh đã đăng ký.

Doanh nghiệp không được phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu do Chính phủ ban hành tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP và Luật Quản lý ngoại thương 2017 trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép hoặc các loại hàng hóa kèm theo điều kiện, hàng hóa phải kiểm tra… thì buộc doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định pháp luật đối với mặt hàng đó. Ví dụ một doanh nghiệp muốn xuất khẩu mặt hàng “các loại hạt giống” thì trước hết phải được cấp giấy phép thực hiện quyền xuất khẩu đối với sản phẩm mình xuất khẩu và làm kiểm tra chuyên ngành theo quy định đặc thù của ngành.

3.Dịch vụ Pháp lý của Luật Phúc Cầu

Đối với mỗi công ty, doanh thu, nguồn khách hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, việc quản trị nội bộ, thuế, BHXH … cũng đều là những công việc quan trọng không kém cần phải đảm bảo, tất cả nhằm cho công ty hoạt động đồng bộ, có nguyên tắc, hoàn thành các nghĩa vụ theo pháp luật. Thế nhưng, quỹ thời gian có hạn, nếu hoàn thành những công việc này thì hoạt động kinh doanh sẽ bị trễ nải, hơn nữa, người khởi nghiệp còn phải va chạm với rất nhiều lĩnh vực nên không thể sâu sát theo những quy định pháp luật .

Sử dụng dịch vụ tư vấn Pháp lý của Luật Phúc Cầu, bạn sẽ nhận được những tư vấn chuyên sâu và có căn cứ pháp lý chắc chắn đến từ đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý, đồng thời các thủ tục cũng sẽ được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Nếu bạn cảm thấy khó khăn và có nhiều điều chưa rõ . Hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn miễn phí. Gọi cho chúng tôi !

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Zalo Chat Messenger Hotline 0236 777 3979