CHẾ TÀI XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI GÂY TAI NẠN CHẾT NGƯỜI MÀ TRONG CƠ THỂ CÓ CHẤT MA TÚY

Tai nạn giao thông là một vấn đề đáng báo động trong xã hội hiện nay và trở thành hiểm hoạ đối với bất kỳ người nào khi tham gia giao thông. Thời gian gần đây đã xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng gây thiệt hại nặng nề về tài sản và con người. Qua điều tra một số vụ việc, tài xế được phát hiện dương tính với ma túy. Việc lái xe khi sử dụng ma tuý là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Vậy pháp luật có quy định như thế nào đối với hành vi gây tai nạn chết người mà trong cơ thể có chất ma túy? Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ giúp Quý Khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

– Bộ luật Dân sự 2015;

– Luật Giao thông đường bộ 2008;

– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

1. Mức xử phạt đối với hành vi điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà trong cơ thể có chất ma túy

Căn cứ theo khoản 7 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về các hành vi nghiêm cấm khi tham gia giao thông, cụ thể :

“…

7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.

…”

Như vậy, lái xe khi sử dụng ma tuý là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

  • Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:

Tại điểm c khoản 10 Điều 5 quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

“10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

…”

  • Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Theo điểm h khoản 8 Điều 6, mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

“8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

…”

  • Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:

Tại điểm c khoản 9 Điều 7 quy định mức xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

“9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

…”

Ngoài việc bị phạt tiền thì người vi phạm các quy tắc giao thông đường bộ còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng.

2. Truy cứu TNHS đối với hành vi điều khiển phương tiện giao thông gây chết người mà trong cơ thể có chất ma túy

Căn cứ theo Điều 206 BLHS 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi BLHS 2017 thì hành vi điều khiển phương tiện giao thông gây chết người mà trong cơ thể có chất ma túy được xếp vào Tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, cụ thể được chia theo các khung hình phạt sau:

  • Khung hình phạt thứ nhất

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Làm chết người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

  • Khung hình phạt thứ hai

       Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

– Không có giấy phép lái xe theo quy định;

– Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

– Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

– Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

– Làm chết 02 người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

  • Khung hình phạt thứ ba

       Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Làm chết 03 người trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên

Ngoài những khung hình phạt trên thì người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào điều khiển phương tiện giao thông gây chết người mà trong cơ thể có chất ma túy thì bị phạt tù từ 03 – 10 năm, trường hợp làm chết 03 người trở lên thì bị phạt từ 07 – 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

3. Trách nhiệm bồi thường dân sự

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 596 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường”.

Do đó, bên cạnh việc xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì người sử dụng ma tuý lái xe gây tai nạn còn phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại.

Căn cứ theo Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:

– Chi phí hợp lý cho thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm có thể bao gồm chi phí cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết và thu nhập thực tế bị mất của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị sức khỏe

– Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương khói,hoa, nến, xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hoả táng nạn nhân theo thông lệ chung.

– Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.

Ngoài ra, người gây tai nạn phải chịu trách nhiệm bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người sau đây:

– Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại; nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng; người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

+ Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần cũng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định; (hiện nay là 1.800.000 x 100 = 180.000.000 đồng).

Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ luatsu@luatphuccau.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./

 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *