ĐIỀU KIỆN, PHẠM VI VÀ HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS) đã bổ sung thêm quy định đối với các hành vi vi phạm pháp luật của pháp nhân là tội phạm. Vậy khi nào thì pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi có lỗi do mình gây ra? Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội là gì? Bài viết này, Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp các vấn đề xoay quanh điều kiện, phạm vi và hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 – BLHS;

– Bộ luật Dân sự năm 2015 – BLDS.

1. Pháp nhân thương mại phạm tội là gì?

Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015 thì pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

Còn theo khoản 1 Điều 8 BLHS quy định về tội phạm như sau:

“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.

Như vậy, từ hai khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu: Pháp nhân thương mại phạm tội là việc pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Điều kiện, phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

  • Thứ nhất, về điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại:

Theo quy định tại Điều 75 BLHS pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

(i) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

(ii) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

(iii) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

(iv) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này; Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.

  • Thứ hai, về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại:

Theo quy định tại Điều 76 BLHS quy định về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại thì: Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188. Tội buôn lậu, 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả, 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, 196. Tội đầu cơ, 200. Tội trốn thuế, 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước, 209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán, 210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán, 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán, 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh, 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, 227. Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên, 232. Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản, 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã, 235. Tội gây ô nhiễm môi trường, 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông, 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam, 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản, 243. Tội hủy hoại rừng, 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm, 245. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại, 300. Tội tài trợ khủng bố và 324. Tội rửa tiền của BLHS.

3. Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội

BLHS đã đưa ra 05 hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội, cụ thể như sau:

  • Phạt tiền

– Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

– Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.

  • Đình chỉ hoạt động có thời hạn

– Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.

– Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.

  • Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

– Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.

– Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

  • Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định

– Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.

– Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.

– Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

  • Cấm huy động vốn

– Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.

– Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:

+ Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư;

+ Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;

+ Cấm huy động vốn khách hàng;

+ Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;

+ Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

– Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều này.

– Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, tùy vào mức độ của hành vi phạm tội mà pháp nhân thương mại thực hiện thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ áp dụng một trong các hình phạt nêu trên.

Trên đây là toàn bộ những quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về điều kiện, phạm vi và hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Zalo Chat Messenger Hotline 0236 777 3979