ĐIỀU KIỆN HOÀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Người lao động thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có số thuế nộp thừa sẽ được chuyển sang kỳ sau hoặc hoàn thuế khi có yêu cầu. Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ giúp quý khách hàng làm rõ những thắc mắc liên quan đến các trường hợp, điều kiện và một số lưu ý khi hoàn thuế TNCN.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2014);
  • Thông tư số 80/2021/TT – BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định chị tiết một số điều của luật quản lý thuế;
  • Thông tư số 111/2013/TT – BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân.

1. Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, căn cứ vào quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn, hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được hiểu là việc một cá nhân sẽ được Nhà nước hoàn trả lại một phần tiền thuế TNCN đã nộp trước đó nếu cá nhân thuộc một trong những điều kiện đã được quy định của pháp luật và có yêu cầu gửi cơ quan thuế.

2. Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:

“Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế

2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, khi cá nhân thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ được hoàn thuế TNCN.

3. Điều kiện được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 28 Thông tư 111/2013/TT/BTC quy định về việc hoàn thuế như sau:

“Điều 28. Hoàn thuế

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

Bên cạnh đó, tại điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định rõ:

“b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách

Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.”

Như vậy, cá nhân được hoàn thuế TNCN khi đảm bảo các điều kiện sau:

– Cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn;

– Thuôc 01 trong các trường hợp được hoàn thuế TNCN đã nêu tại mục 02 trên;

– Có đề nghị hoàn thuế gửi cho cơ quan thuế theo đúng quy định và được chấp nhận.

Một số điều cần lưu ý:

– Chỉ khi cá nhân có đề nghị hoàn thuế TNCN thì mới được hoàn thuế TNCN; nếu không số tiền thuế nộp thừa sẽ được tự động bù trừ vào kỳ nộp sau và cơ quan thuế sẽ không chủ động hoàn thuế.

– Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì:

+ Việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

– Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

– Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì: Không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

—- Xem thêm: Hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật—-

Với đội ngũ luật sư đã được đào tạo qua khóa học TaxLaw cùng với các chuyên gia kế toán – thuế có kinh nghiệm, Luật Phúc Cầu cung cấp Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kê khai thuế nhằm đáp ứng nhu cầu của Khách hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua địa chỉ luatsu@luatphuccau.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 để được tư vấn và hỗ trợ.

Trân trọng./

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *