Nộp thuế là một trong các nghĩa vụ bắt buộc của cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại những trường hợp các công ty, doanh nghiệp cố tình trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Vậy, trường hợp có hành vi trốn thuế thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm? Hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt như thế nào? Bài viết sau đây của Luật Phúc Cầu sẽ giải đáp cho độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) – BLHS;
- Luật quản lý thuế 2019;
- Luật doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
1. Thế nào là trốn thuế?
Trốn thuế được hiểu là hành vi của một các nhân hay tổ chức thực hiện các phương thức trái pháp luật nhằm giảm số tiền thuế phải nộp theo quy định hoặc trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế.
Theo quy định tại Điều 143 Luật quản lý thuế 2019, các hành vi được xác định là hành vi trốn thuế bao gồm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật; hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế; làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm; hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch; hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế; xét miễn thuế không đúng mục đích quy định; mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng; tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
2. Ai chịu trách nhiệm khi công ty trốn thuế?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp; đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự; nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
- Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp.
Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm nêu trên.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm trong trường hợp doanh nghiệp trốn thuế.
Mặt khác, trường hợp cá nhân trong doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế (kế toán hoặc các cá nhân khác có trách nhiệm với nghĩa vụ thuế) cũng phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm này.
3. Xử phạt hành vi trốn thuế như thế nào?
3.1. Xử phạt hành chính
Tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trốn thuế như sau:
“1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.”
Bên cạnh đó, hành vi trốn thuế còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách Nhà nước; đối với các hành vi vi phạm nêu trên. Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế, nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách Nhà nước theo thời hạn quy định.
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
Như vậy, theo quy định trên, hành vi trốn thuế có thể bị phạt tiền và còn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước, buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào trên hồ sơ thuế.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Doanh nghiệp nào có hành vi trốn thuế có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 200 BLHS như sau:
- Đối với cá nhân
– Cá nhân nào thực hiện hành vi trốn thuế thuộc những hành vi được nêu trên với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử lý vi phạm hành chính về tội trốn thuế hoặc bị phạt tù về một trong các tội quy định tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật hình sự mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc bị phạt từ 03 tháng đến 01 năm
– Cá nhân nào phạm tội trốn thuế mà thuộc một những trường hợp sau thì sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đồng 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Phạm tội với số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng;
+ Cá nhân nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trốn thuế
+ Phạm tội trốn thuế 02 lần trở lên
+ Người nào đã phạm tội trốn thuế mà còn tái phạm nguy hiểm.
– Cá nhân nào có hành vi trốn thuế với số tiền trên 1 tỷ đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
– Cá nhân nào phạm tội trốn thuế còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
- Đối với pháp nhân
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: có tổ chức; số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng; phạm tội 02 lần trở lên; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng
– Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 03 – 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm.
Lưu ý: Trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Trên đây là bài viết của Luật Phúc Cầu về vấn đề “Công ty trốn thuế ai là người chịu trách nhiệm”. Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.