NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC SỬ DỤNG SÚNG TỰ CHẾ

Hiện nay, các vụ thương tích nghiêm trọng do súng tự chế diễn ra ngày càng phức tạp. Điều này làm cho người dân hoang mang, lo lắng về những hậu quả khôn lường mà súng tự chế gây ra. Vậy pháp luật quy định về việc sử dụng súng tự chế như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ giúp Quý Khách hàng hiểu rõ về vấn đề trên!

Căn cứ pháp lý:

– Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017;

– Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực An ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; Phòng, chống bạo lực gia đình ;

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 – BLHS;

1. Súng tự chế là gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về súng tự chế, tuy nhiên dựa trên cấu trúc, nguồn gốc hình thành có thể hiểu “Súng tự chế là một dạng vũ khí, được chế tạo theo hình thức thủ công bằng tay hoặc nhờ vào công nghệ được sử dụng vào mục đích săn bắn.”

Súng tự chế một loại vũ khí có kết cấu đơn giản và không theo các thông số kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, độ sát thương rất cao tương đương với các loại súng chuyên dụng.

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, được sửa đổi, bổ sụng năm 2019 như sau:

“6. Vũ khí có tính năng tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.”

2. Sử dụng súng tự chế có vi phạm pháp luật?

Như đã phân tích ở trên, súng tự chế là một loại vũ khí có tính sát thương và nguy hiểm lớn cho tính mạng, sức khoẻ con người.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

Như vậy, việc chế tạo, tàng trữ, sử dụng trái phép súng tự chế là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt.

3. Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng súng tự chế

3.1. Xử phạt hành chính

Căn cứ Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:

“…

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;

b) Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;

c) Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự…”

Theo đó, hành vi chế tạo, tàng trữ, sử dụng súng tự chế có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

Ngoài ra, còn có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời hạn 03-06 tháng.

Đối với hành vi tàng trữ súng tự chế gây thiệt hại đến tài sản của người khác thì chủ sở hữu, người chiếm hữu phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

3.2. Trách nhiệm hình sự

Bên cạnh việc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, người sử dụng súng tự chế còn có thể bị xử lý hình sự nếu đáp ứng đủ các yếu tố cấu thành Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ theo Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 cụ thể :

“ 1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;

c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

d) Làm chết người;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;

b) Làm chết 02 người trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, tuỳ vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm mà người sử dụng trái phép còn có thể chịu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm. Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

 

Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *