THAM NHŨNG VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI THAM NHŨNG

Hiện nay, tham nhũng là vấn đề nhức nhối, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội, gây tác hại nghiêm trọng đối với sự phát triển của đất nước. Vậy tham nhũng là gì? Hành vi như thế nào được coi là tham nhũng và hình thức xử lý đối với hành vi tham nhũng là gì? Mời Quý khách hàng cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau đây của Luật Phúc Cầu.

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Luật Phòng, chống tham nhũng 2018;
  • Nghị định số 59/2019/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tham nhũng;
  • Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ.

1. Tham nhũng là gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định:

“Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.”

Trong đó, tại Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định thì:

“Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức;

b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;

đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.”

Và theo Khoản 7 Điều này,

Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.”

Như vậy, đối tượng tham nhũng phải là người có chức vụ, quyền hạn theo quy định mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình nhằm đạt được lợi ích không chính đáng thì được coi là hành vi tham nhũng.

2. Các hành vi tham nhũng

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật phòng chống tham nhũng quy định thì Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này đều là các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Cụ thể, tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì các hành vi tham nhũng được chia thành khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, cụ thể như sau:

“1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:

a) Tham ô tài sản;

b) Nhận hối lộ;

c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

a) Tham ô tài sản;

b) Nhận hối lộ;

c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.”

Như vậy, có thể thấy, pháp luật phân loại một cách rõ ràng và cụ thể về các hành vi tham nhũng không chỉ ở khu vực Nhà nước mà còn ngoài khu vực Nhà nước nhằm không bỏ lọt tội phạm và có các biện pháp xử lý đúng người, đúng tội.

3. Nguyên tắc xử lý tham nhũng

  • Xử lý người có hành vi tham nhũng:

Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về Xử lý người có hành vi tham nhũng như sau:

“1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.

2. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.

4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.”

Như vậy, việc xử lý tội phạm tham nhũng phải bảo đảm nghiêm khắc và tuân thủ triệt để các nguyên tắc của pháp luật. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn nữa sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, tùy vào từng cơ quan, đơn vị mà có hình thức xử lý kỷ luật khác nhau như: khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc … Đối với việc truy cứu trách nhiệm hình sự, tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (từ Điều 353 đến Điều 359) quy định về mức phạt đối với từng tội phạm tham nhũng. Có thể thấy, người phạm tội về tham nhũng có thể nhận mức án cáo nhất là tử hình.

Ngoài ra, tại Điều 77 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định thì Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức, cụ thể:

Khiển trách: áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng;

Cảnh cáo: áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Cách chức: áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

          Đối với Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành và điều lệ của tổ chức đó.

        Đối với Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.”

Theo đó, có thể thấy không chỉ người thực hiện hành vi tham nhũng mới bị xử lý mà người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu để xảy ra vụ việc tham nhũng trong đơn vị mình thì cũng sẽ bị xử lý kỷ luật.

  • Xử lý tài sản tham nhũng:

Ngoài việc người thực hiện hành vi tham nhũng bị xử lý theo quy định của pháp luật thì Tài sản tham nhũng cũng sẽ được xử lý, cụ thể tại Điều 93 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:

“1. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.

2. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, theo quy định trên nếu một người phạm tội tham nhũng thì tài sản do tham nhũng mà có bị thu hồi và đồng thời trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó còn phải có biện pháp khắc phục thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

4. Nộp lại tài sản tham nhũng thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định về Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ như sau:

“…

2. Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử.”

Theo đó, đối với hành vi tham nhũng như tham ô tài sản, nhận hối lộ thì khi người phạm tội chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô, nhận hối và tích cực hợp tác với cơ quan chức năng để phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì sẽ không áp dụng mức án cao nhất của khung hình phạt mà người đó bị truy tố.

Trên đây là bài viết của Luật Phúc Cầu về Tham nhũng và hình thức xử lý đối với hành vi tham nhũng. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng ./.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *