TẬP TRUNG KINH TẾ THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH: Phân loại, – PHẦN II

Tập trung kinh tế (TTKT) là hoạt động phổ biến của các doanh nghiệp nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế. Tuy nhiên, tập trung kinh tế sẽ hình thành các tập đoàn kinh tế lớn mạnh và có thể gây hạn chế cạnh tranh, vì vậy các nước phải kiểm soát tập trung kinh tế. Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ phân tích về phân loại nhóm TTKT, thủ tục kiểm soát TTKT

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Cạnh tranh năm 2018;
  • Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 quy định chi tiết một số điều của luật cạnh tranh.

1. Phân loại các nhóm tập trung kinh tế

Các trường hợp tập trung kinh tế được phân thành 3 nhóm sau:

  • Trường hợp tập trung kinh tế được tự do thực hiện

Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định thì các trường hợp TTKT có tổng tài sản/tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của DN hoặc nhóm DN liên kết mà DN đó là thành viên dưới 3.000 tỷ đồng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện TTKT; trường hợp TTKT có giá trị giao dịch dưới 1.000 tỷ đồng; trường hợp TTKT mà các DN dự định tham gia TTKT có thị phần kết hợp dưới 20% trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề năm dự kiến thực hiện TTKT thì không bị cấm và cũng không có nghĩa vụ phải thực hiện thủ tục thông báo TTKT cho UBCTQG.

  • Trường hợp tập trung kinh tế xem xét chấp thuận

Các trường hợp TTKT có tổng tài sản/tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của DN hoặc nhóm DN liên kết mà DN đó là thành viên đạt từ 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện TTKT; trường hợp TTKT có giá trị giao dịch dưới đạt từ 1.000 tỷ đồng trở lên; trường hợp TTKT mà các DN dự định tham gia TTKT có thị phần kết hợp đạt từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề năm dự kiến thực hiện TTKT là các trường hợp được xem xét chấp thuận TTKT và có nghĩa vụ thông báo TTKT cho UBCTQG.

Theo đó, UBCTQG sẽ thẩm định việc TTKT dựa trên các nội dung bao gồm thị phần, mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi TTKT, mối quan hệ của các DN tham gia TTKT. Từ đó đưa ra đánh giá tổng hợp khả năng tác động hạn chế cạnh tranh và khả năng tác động tích cực của TTKT để làm cơ sở quyết định về việc TTKT.

Trong trường hợp được quyết định chấp nhận cho TTKT, các bên có thể phải chịu các điều kiện sau khi TTKT, hay còn gọi là TTKT có điều kiện. Các điều kiện áp dụng đối với các giao dịch TTKT trong trường hợp này bao gồm:

– Chia, tách, bán lại một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp tham gia TTKT;

– Kiểm soát nội dung liên quan đến giá mua, giá bán hang hoá, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau TTKT;

– Biện pháp khác nhằm khắc phục khả năng tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường;

– Biện pháp khác nhằm tăng cường tác động tích cực của TTKT.

  • Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm

Căn cứ tại Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về tập trung kinh tế bị cấm như sau:

“Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.”

Theo đó, tập trung kinh tế chỉ bị cấm nếu như nó gây ra tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.

Đồng thời,  Điều 31 Luật cạnh tranh 2018 quy định về đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết hợp giữa các yếu tố sau đây:

  • Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
  • Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
  • Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
  • Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan;
  • Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu một cách đáng kể;
  • Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường;
  • Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.

2. Thủ tục kiểm soát tập trung kinh tế

Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế.

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 35/2020/NĐ-CP, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế sẽ được dựa trên những tiêu chí sau:

  • Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
  • Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
  • Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế từ 1000 tỷ đồng trở lên;
  • Thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.

Nếu thuộc một trong các ngưỡng quy định trên, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông báo tập trung kinh tế bao gồm những bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế

Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế bao gồm:

  • Thông báo tập trung kinh tế theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
  • Dự thảo nội dung thỏa thuận tập trung kinh tế hoặc dự thảo hợp đồng, biên bản ghi nhớ việc tập trung kinh tế giữa các doanh nghiệp;
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
  • Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm thông báo tập trung kinh tế hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm thông báo tập trung kinh tế đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
  • Danh sách các công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị phụ thuộc khác của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế (nếu có);
  • Danh sách các loại hàng hóa, dịch vụ mà từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đang kinh doanh;
  • Thông tin về thị phần trong lĩnh vực dự định tập trung kinh tế của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm thông báo tập trung kinh tế;
  • Phương án khắc phục khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh của việc tập trung kinh tế;
  • Báo cáo đánh giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế và các biện pháp tăng cường tác động tích cực của việc tập trung kinh tế.

Lưu ý: Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Tài liệu trong hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các nội dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung để các bên sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo.

Khi kết thúc thời hạn mà bên được yêu cầu không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung không đầy đủ theo yêu cầu thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.

Bước 2: Thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế. Nội dung thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế bao gồm:

  • Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
  • Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
  • Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau.

Thời gian thẩm định sơ bộ hồ sơ tập trung kinh tế: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế về một trong các nội dung sau đây:

  • Tập trung kinh tế được thực hiện;
  • Tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức.

Quá thời hạn nêu trên mà ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ thì việc tập trung kinh tế được thực hiện. Quy định này giúp đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp và hạn ché những thiệt hại có thể phát sinh do quá trình thẩm định của cơ quan nhà nước bị kéo dài.

Bước 3: Thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành thẩm định chính thức trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ra thông báo quyết định thẩm định sơ bộ với nội dung vụ việc tập trung kinh tế đó thuộc diện phải thẩm định chính thức. Đối với vụ việc phức tạp, ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thẩm định chính thức nhưng không quá 60 ngày và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.

Nội dung thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế bao gồm:

  • Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế theo quy định tại Điều 31 Luật cạnh tranh và các biện pháp khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh;
  • Đánh giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế theo quy định tại Điều 32 Luật cạnh tranh và các biện pháp tăng cường tác động tích cực của việc tập trung kinh tế;
  • Đánh giá tổng hợp khả năng tác động hạn chế cạnh tranh và khả năng tác động tích cực của tập trung kinh tế để làm cơ sở xem xét, quyết định về việc tập trung kinh tế.

Tham vấn trong quá trình thẩm định tập trung kinh tế: Trong quá trình thẩm định tập trung kinh tế, ủy ban Cạnh tranh có quyền tham vấn cơ quan quản lí ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đang hoạt động. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của ủy han Cạnh tranh Quốc gia về việc tham vấn ý kiến, cơ quan được tham vẩn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dụng được tham vấn. Ngoài ra, ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể tiến hành tham vấn ý kiến của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Quy định về tham vấn trong quá trình thẩm định tập trung kinh tế có ý nghĩa quan trọng và cần thiết giúp cho cơ quan cạnh tranh có căn cứ rõ ràng, đánh giá đầy đủ các tác động khác nhau của việc tập trung kinh tế sắp diễn ra. Từ đó, cơ quan cạnh tranh có thể kết luận và đưa ra quyết định chính xác, công bàng đối với việc tập trung kinh tế.

Bước 4: Ra quyết định về việc tập trung kinh tế 

Sau khi kết thúc thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế, căn cứ vào nội dung thẩm định chính thức, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định về một trong các nội dung sau đây:

  • Tập trung kinh tế được thực hiện;
  • Tập trung kinh tế có điều kiện quy định tại Điều 42 Luật cạnh tranh (Tập trung kinh tế có điều kiện là trường hợp tập trung kinh tế được thực hiện nhưng phải đáp ứng một hoặc một số điều kiện nhất định. Đây là quy định nhàm tạo thêm cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh được quyền tiến hành tập trung kinh tế nhưng vẫn bảo đảm được môi trường cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả.);
  • Tập trung kinh tế thuộc trường hợp bị cấm.

Các doanh nghiệp chỉ được phép tiến hành việc tập trung kinh tế sau khi có quyết định của ủy ban cạnh tranh Quốc gia về việc tập trung kỉnh tế được thực hiện hoặc kết thúc thời hạn thẩm định sơ bộ mà ủy ban cạnh tranh Quốc gia không thông báo kết quả thẩm định sơ bộ. Đối với doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thuộc trường hợp “Tập trung kinh tế có điều kiện” phải thực hiện đầy đủ điều kiện tập trung kinh tế theo quyết định về việc tập trung kinh tế của ủy ban Cặnh tranh Quốc gia trước và sau khi thực hiện tập trung kinh tế.

Để được tư vấn chi tiết hơn về M&A và giải đáp các thắc mắc trong trường hợp bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng /./

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *