Việc tăng, giảm vốn điều lệ là vấn đề xảy ra thường xuyên trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau khi công ty quyết định thay đổi vốn điều lệ phải tiến hành thủ tục thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư theo quy định. Bài viết dưới đây của Luật Phúc Cầu sẽ trình bày các quy trình, thủ tục liên quan về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp 2020; (LDN)
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
1. Quy định của pháp luật về việc thay đổi vốn điều lệ:
Trong quá trình hoạt động, Vốn điều lệ sẽ được tăng giảm theo nhu cầu của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp có trách nhiệm phải gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính theo quy định (khoản 1 Điều 30 LDN).
2. Thời hạn góp vốn khi thay đổi vốn điều lệ là bao lâu?
Thời hạn góp vốn với doanh nghiệp mới thành lập theo quy định hiện nay của Luật doanh nghiệp 2020 tối đa là 90 ngày. Vậy, thời hạn góp vốn khi tăng/ giảm vốn điều lệ thì sao, thời hạn này trong bao lâu? Thời hạn này được đề cập rõ trong Luật doanh nghiệp 2020 nhưng không quy định giới hạn cụ thể là bao nhiêu ngày, dẫn đến nhiều Chủ Doanh nghiệp có hiểu lầm như:
– Không quy định thời hạn góp vốn khi tăng vốn, nên tăng vốn thì bao lâu góp cũng được;
– Thời hạn góp vốn khi tăng vốn cũng là 90 ngày.
Các cách hiểu trên đều sai, theo quy định tại khoản 2 Điều 30 LDN và Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp như sau:
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Theo đó, trong vòng 10 ngày kể từ ngày các thành viên, cổ đông góp thêm vốn để tăng/giảm vốn điều lệ (góp vốn trước), doanh nghiệp có nghĩa vụ làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN tăng/giảm (làm thủ tục sau) trên phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
3. Điều kiện thay đổi vốn điều lệ?
Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà tương ứng với nó sẽ có các trường hợp thay đổi vốn điều lệ, cụ thể:
- Công ty cổ phần
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần bao gồm các cách sau:
– Chào bán cổ phần mới để huy động thêm vốn dưới các hình thức:
+ Chào bán cho các cổ đông hiện hữu.
+ Chào bán ra công chúng.
+ Chào bán cổ phần riêng lẻ.
– Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần.
Là trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi, một loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu.
– Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phần.
Trường hợp này, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần mà phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức.
Căn cứ quy định của LDN các cách giảm vốn điều lệ bao gồm:
– Hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty khi đáp ứng đủ 2 điều kiện:
+ Đã hoạt động liên tục trong hơn 2 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp.
+ Đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi hoàn trả vốn góp cho cổ đông.
– Mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông
– Mua lại cổ phần đã phát hành theo quyết định của công ty
- Công ty TNHH 1 thành viên
Theo quy định tại Điều 87 Luật doanh nghiệp, công ty TNHH 1 thành viên có thể tăng vốn thông qua hai hình thức sau:
– Công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn do Chủ sở hữu công ty quyết định góp thêm vốn
Khi thực hiện tăng vốn điều lệ bằng cách tự bỏ thêm vốn đầu tư. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên sẽ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
– Công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn do huy động thêm vốn góp của thành viên mới
Trong trường hợp công ty TNHH 1 thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của các cá nhân khác sẽ dẫn đến sự thay đổi về loại hình doanh nghiệp. Tùy thuộc vào số lượng thành viên tiếp nhận thêm mà công ty TNHH 1 thành viên có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ. Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định về chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần.
Công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn trong các trường hợp sau:
– Công ty TNHH 1 thành viên giảm vốn trong trường hợp hoàn trả một phần vốn góp cho Chủ sở hữu.
Công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn bằng cách hoàn trả một phần vốn góp cho Chủ sở hữu khi đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong thời hạn 02 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp;
+ Công ty phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho Chủ sở hữu công ty.
– Công ty TNHH 1 thành viên giảm vốn trong trường hợp chủ sở hữu không góp đủ vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp
Lưu ý: Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải góp đủ vốn trong 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi hết thời hạn trên, chủ sở hữu công ty góp không đủ, Công ty sẽ phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ (giảm vốn điều lệ). Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau:
– Trường hợp tăng vốn do các thành viên công ty góp thêm:
Phần vốn góp thêm sẽ được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Trong trường hợp thành viên công ty không muốn góp thêm vốn thì có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
– Trường hợp tăng vốn do tiếp nhận thêm vốn góp của các thành viên mới:
Việc có thành viên mới góp thêm vốn sẽ dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty và thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên trong công ty.
Các trường hợp giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên
– Trường hợp giảm vốn do hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên chỉ được giảm vốn trong trường hợp này khi đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
– Trường hợp giảm vốn điều lệ khi Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên
Theo quy định tại Điều 51 của Luật doanh nghiệp công ty TNHH 2 thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của thành viên công ty khi:
“1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
- a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
- b) Tổ chức lại công ty;
- c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.”
Sau khi mua lại phần vốn góp của thành viên công ty thì công ty phải tiến hành thủ tục giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp giảm vốn điều lệ do vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Theo quy định tại Điều 47 của Luật doanh nghiệp “2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.”
Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
- Công ty hợp danh
Công ty hợp danh có thể tăng vốn điều lệ thông qua việc công ty tự tăng thêm vốn góp của các thành viên hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới. Tuy nhiên, việc tăng vốn điều lệ phải được sự chấp thuận của Hồi đồng thành viên thì công ty hoàn toàn có thể tiếp nhận thêm thành viên mới và từ đó tăng vốn điều lệ của công ty.
Công ty hợp danh có thể giảm vốn điều lệ thông qua việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.
4. Hồ sơ Thay đổi Vốn điều lệ
Căn cứ Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ công ty bao gồm:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh (theo mẫu);
– Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
– Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (chỉ áp dụng đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.)
– Bản sao chứng thực CMND/CCCD/hộ chiếu của người nộp hồ sơ;
– Giấy ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục (nếu có).
Hồ sơ đăng ký thay đổi giảm vốn điều lệ công ty
Nhìn chung, thành phần hồ sơ, thủ tục giảm VĐL sẽ tương tự như tăng VĐL. Tuy nhiên, khách hàng cần lưu ý rằng, đối với hồ sơ giảm vốn sẽ kèm theo có Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ. Đây cũng là điểm khó khăn hơn của thủ tục giảm vốn so với việc tăng vốn bởi doanh nghiệp phải đảm bảo tiền mặt đủ để hoàn trả vốn góp cho các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác liên quan đến hoạt động của công ty.
Đối với Công Ty Cổ Phần có vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, Báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Ngoài ra, khi đăng ký giảm VĐL đối với doanh nghiệp kinh doanh Ngành, nghề có điều kiện về Vốn Pháp Định thì doanh nghiệp chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệ nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi vốn thấp hơn mức vốn pháp định đối với ngành nghề đó thì đồng thời doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi (bỏ) ngành nghề kinh doanh đó.
5. Trình tự thực hiện
ĐỐI VỚI TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người Đại Diện Theo Pháp Luật hoặc Người Được Uỷ Quyền tiến hành nộp 01 bộ hồ sơ thay đổi vốn điều lệ bằng 1 trong 2 cách sau:
- Nộp trực tiếp tại Bộ phận 01 cửa của Phòng đăng ký kinh doanh -Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Nộp trực tuyến
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ thông báo kết quả sau 03 (ba) ngày làm việc;
- Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, cần phải sửa đổi, bổ sung, Phòng đăng ký kinh doanh thông báo cho người nộp hồ sơ biết bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, thời gian duyệt hồ sơ sẽ bắt đầu tình từ ngày hồ sơ bổ sung mới được nộp;
Bước 3: Nhận kết quả
Trường hợp hồ sơ được chấp thuận, có thể nộp Giấy biên nhận tại bộ phận một cửa để lấy kết quả;
ĐỐI VỚI GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ
Bước 1: Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh:
Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh/thành phố.
Trong vòng từ 03 ngày Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh/thành phố sẽ có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thủ tục thay đổi giảm vốn điều lệ cho công ty;
Trường hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh thì Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh/thành phố có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do, các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có);
Hoàn tất thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh kể từ ngày 01/07/2015 doanh nghiệp sẽ được nhận 02 loại giấy tờ như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hiện nay chỉ còn 04 nội dung là: Tên công ty; Địa chỉ trụ sở; Vốn điều lệ; Người đại diện theo pháp luật;
Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp. Bao gồm các nội dung: Ngành nghề kinh doanh; Thông tin đăng ký thuế; Danh sách thành viên/cổ đông sáng lập; Thông tin về người quản lý doanh nghiệp.
Bước 2: Công bố thông tin thay đổi giảm vốn điều lệ trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia
Sau khi thay đổi giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần, doanh nghiệp phải công bố thông tin thay đổi trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia trong vòng 30 ngày kể từ ngày thay đổi.
Sau khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục Công bố thông tin thay đổi giảm vốn điều lệ công ty cổ phần trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh/thành phố sẽ cấp cho doanh nghiệp Giấy Biên nhận công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3: Kê khai mẫu 08, Tờ khai thuế môn bài
Trong trường hợp việc giảm vốn của doanh nghiệp làm giảm mức thuế môn bài doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục như sau:
Kê khai và nộp mẫu 08-MST;
Nộp tờ khai thuế môn bài bổ sung;
Trường hợp trong bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ pclawfirm.vn@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng./.