Con sinh ra sau ly hôn khi nào được xem là con chung?

Con sinh ra sau ly hôn khi nào được xem là con chung? – Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Tuy nhiên, con sinh ra khi bố mẹ đã ly hôn thì đứa trẻ có được xem là con chung?

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Con sinh ra sau ly hôn khi nào được xem là con chung?

Theo Khoản 1 Điều 39 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình như sau:

“1. …

Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình”

Và Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

Điều 88. Xác định cha, mẹ

“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Như vậy, đối chiếu với các quy định trên, con sinh ra sẽ không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ (kể cả khi cha mẹ đã ly hôn)được xem là con chung nếu đứa trẻ được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án công nhận. Cha mẹ có thể tự mình hoặc đề nghị Tòa án thực hiện việc giám định ADN để xác định con chung.

Nghĩa vụ của cha mẹ đối với con được sinh ra sau ly hôn

Trong trường hợp xác định là con chung, dù đã ly hôn thì cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc con chung theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2.  Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, cha mẹ có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Ngoài ra, đối với người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Nếu bạn cảm thấy khó khăn và có nhiều điều chưa rõ . Hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn miễn phí. Gọi cho chúng tôi !

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *